Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn mới nhất

  • 11/10/202211/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/10/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn? Các trường hợp ly hôn? Ai là người có quyền ly hôn? Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

      Trong cuộc sống thường ngày thì khi các bên có đủ điều kiện để thực hiện việc kết hôn và chung sống với nhau như vợ chồng theo như quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Kết hôn được xem là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, là sự khởi nguồn của một mối quan hệ vợ chồng là việc xác lập các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản theo như quy định của pháp luật. Mặt khác, thì ly hôn lại được nhận định là căn cứ để chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân đã được xác lập trước đó, đồng thời đây cũng là sự kết thúc của mối quan hệ vợ chồng và các quyền liên quan khác trong quan hệ này. Bởi vì hôn nhân là quyền được xác lập dành riêng cho vợ chồng trong nối quan hệ đó cho nên việc xác định người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn cũng được pháp luật hiện hành quy định để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên vợ chồng trong quan hệ hôn nhân này.

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
      • 2 2. Các trường hợp ly hôn:

      1. Quy định về người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

      Trong thực tế thì ly hôn được xác định là hành vi chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng.  Do đó, trên cơ sở quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 cũng đã có đưa ra các quy định cụ thể về các chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

      “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

      1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

      2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

      3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

      Từ quy định nêu ra ở trên có thể thấy rằng, pháp luật Việt Nam luôn ưu tiên quyền quyết định trước tiên hết làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân là thuộc về vợ chồng trong quan hệ hôn nhân đó. Cũng chính vì thế mà quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là quyền của mỗi người vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn với chồng hoặc vợ của mình dựa trên ý chí tự nguyện. Tiếp theo đó là quyền của cha, mẹ, người thân thích với vợ hoăc chồng mà người vợ hoặc chồng đó đang bị bênh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

      Trong quan hệ hôn nhân thì pháp luật đã có quy định về việc vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền yêu cầu ly hôn. Do đó, trong suốt thời kì hôn nhân, vợ chồng đều có quyền ly hôn như nhau, không ai được cưỡng ép, lừa dối, cản trở vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên nhằm bảo vệ lợi ích của phụ nữ, của trẻ em và của xã hội, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai , sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

      Tuy nhiên, khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định một trường hợp ngoại lẹ cho phép cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn. Cha mẹ, người thân thích khác của vợ, chồng chỉ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp đặc biệt là khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Quy định này giúp giải quyết được yêu cầu thực thế về việc bảo vệ quyền, lợi ích của bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ được nhận thức, hành vi của mình, đồng thời, là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ.

      Vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền yêu cầu ly hôn. Trong suốt thời kì hôn nhân, vợ chồng đều có quyền ly hôn như nhau, không ai được cưỡng ép, lừa dối, cản trở vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên nhằm bảo vệ lợi ích của phụ nữ, của trẻ em và của xã hội, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai , sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”,

      Trong thực tế, nhiều người cho rằng chỉ khi đứa con mà người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi dưới mười hai tháng tuổi là con của người chồng hiện tại đó thì người chồng mới không có quyền yêu cầu ly hôn còn nếu đứa con của người vợ là con của một người đàn ông khác người chồng hiện tại thì người chồng vẫn có quyền ly hôn.  Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì dù đứa trẻ đó là con của ai thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi. Quy định này nhằm bảo vệ bà mẹ, đặc biệt là bảo vệ thai nhi và trẻ nhỏ, tránh những tác động tiêu cực đến bà mẹ, gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển bình thường của thai nhi và trẻ nhỏ. Đây là một quy định mang tính nhân văn của pháp luật.

      Mặt khác, nếu trong trường hợp người vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi mà người vợ cảm thấy việc duy trì quan hệ kết hôn đối với người chồng của mình trong thời điểm hiện tại gây tác động xấu đến mình, ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi hoặc đứa trẻ dưới mười hai tháng tuổi thì pháp luật hiện hành cũng có đưa ra các quy định về việc người mẹ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn hoặc thuận tình ly hôn theo yêu cầu của người chồng.

      2. Các trường hợp ly hôn:

      Trên cơ sở quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp ly hôn và căn cứ ly hôn trong từng trường hợp cụ thể. Khi vợ hoặc chồng trong quan hệ hôn nhân đã được xác lập trước đó có quyền ly hôn cụ thể như sau:

      Một là, trường hợp thuận tình ly hôn

      Hai là, trường hợp đơn phương ly hôn

      Ba là, trường hợp ly hôn với người bị tuyên bố mất tích

      Với mỗi trường hợp ly hôn như trên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 lại quy định các căn cứ ly hôn khác nhau và người có quyền yêu cầu ly hôn khác nhau. Do đó, trong từng trường hợp khác nhau thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn cụ thể như sau:

      Trường hợp thuận tình ly hôn thì người có quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là cả hai bên vợ chồng. Do đó, sau khi cả hai bên vợ chồng đã thỏa thuận và thống nhất được về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, về quyền nuôi con và chia tài sản khi ly hôn thì có quyền yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

      Trường hợp đơn phương ly hôn thì người có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn là một trong hai bên vợ hoặc chồng. Nếu có căn cứ cho rằng phía đối phương có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, dẫn tới hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Trong quá trình một bên vợ chồng thực hiện quyền ly hôn đơn phương của mình  thì quyền yêu cầu ly hôn đơn phương này sẽ không phụ thuộc vào ý chí của người vợ hoặc chồng còn lại. Mặt khác thì pháp luật Hôn nhân và gia đình cũng đã co đưa ra quy định về quyền ly hôn đơn phương được áp dụng với trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích và người còn lại muốn yêu cầu ly hôn. Khi đó, nếu có yêu cầu hợp pháp của một bên về việc ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết ly hôn.

      Bên cạnh quy định về quyền yêu cầu ly hôn của một trong hai bên vợ hoặc chồng hoặc yêu cầu của cả hai bên, pháp luật còn quy định dành quyền yêu cầu ly hôn cho cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng. Khi đó, nếu có căn cứ cho rằng một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, quy định này là hợp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho một bên vợ/chồng, đảm bảo ổn định về tinh thần, sức khỏe và cả tính mạng cho bên vợ hoặc chồng bị bạo lực và không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

      Như vậy, có thể thấy rằng, để quyết định phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân thì chủ thể chính có thể thực hiện việc này là vợ hoặc chồng được xác lập và quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành của nước ta. Chính vì vậy mà trong trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân hay còn được pháp luật quy định là việc ly hôn của các cặp vợ chồng. Bên cạnh việc quyết định về tình trang ly hôn của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân là vợ chồng thì còn có cha, mẹ, người thân thích khác của vợ hoặc chồng mà pháp luật này quy định có quyền yêu cầu Tòa án chấp thuận ly hôn.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Các trường hợp được hoãn phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn?
      • Ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Luật sư giải quyết ly hôn đơn phương, ly hôn vắng mặt
      • Dịch vụ Luật sư giải quyết ly hôn thuận tình nhanh nhất
      • Dịch vụ giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Các trường hợp được hoãn phiên Tòa xét xử vụ án ly hôn?
      • Ly thân bao nhiêu lâu thì được yêu cầu đơn phương ly hôn?
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ