Cơ sở pháp lý về Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước. Trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, cho tôi hỏi trong những trường hợp nào thì phải thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước? Quy định như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề này.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định về các trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước, Tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 những trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước bao gồm:
“3. Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Bán đấu giá đối với tài sản có giá trị lớn, bao gồm:
– Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên;
– Tài sản khác không phải là trụ sở làm việc, không phải là tài sản khác gắn liền với đất có giá khởi điểm để bán đấu giá từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên;
b) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá.”
Tuy nhiên, văn bản pháp luật trên đã hết hiệu lực, theo quy định của pháp luật hiện hành hiện nay không có quy định về các trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước, do đó áp dụng quy định chung về việc Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
“Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
- Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
- a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
- b) Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
- Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
- Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
- Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
- Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
- Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
- Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
- a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
- b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
- c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
- d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này để đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
- a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật này;
- b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
- c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
- d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
- g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
- Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
- b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
- c) Điều hành cuộc đấu giá hoặc phân công một thành viên Hội đồng hoặc đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
- d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
- Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.”
>>> Luật sư