Tự ý sang tên sổ đỏ đất do ông bà để lại theo di chúc. Thủ tục khởi kiện đòi lại đất Tự ý sang tên sổ đỏ đất do ông bà để lại như thế nào?
Tự ý sang tên sổ đỏ đất do ông bà để lại theo di chúc. Thủ tục khởi kiện đòi lại đất Tự ý sang tên sổ đỏ đất do ông bà để lại như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, luật sư tư vấn giúp mình vụ kiện cáo đất đai này với ạ. Nhà mình có mảnh đất cho nhà bác ở nhờ, lúc ở thì bác ấy tự ý làm bìa đỏ nên không ai biết, nhưng vẫn còn di chúc của ông để lại. Giờ con bác ấy từ miền Nam ra kiện lấy đất nhà mình vì nói là có sổ đỏ đứng tên bác đấy. Vậy mình phải làm như thế nào để lấy lại đất?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Do bạn chưa trình bày rõ là bác bạn làm sao lấy bìa đỏ được và việc lấy bìa đỏ rồi làm gì để được cấp mới mang tên bác bạn, bạn chưa nói rõ di chúc mà ông bạn để lại cho ai và nội dung ra sao.
Trướng hợp 1: Nếu di chúc để lại cho gia đình bạn thì việc bác bạn tự ý sang tên là sai. Tuy nhiên,
– Bạn xem lại các giấy tờ lưu trữ của gia đình về mảnh đất đó thế nào.
– Xác định việc thẩm quyền cấp giấy tờ đất có hợp pháp hay không.
Nếu trong trường hợp có mâu thuẫn về vấn đề tranh chấp này thì gia đình bạn có thể gửi đơn lên phía UBND cấp xã để được giải quyết hòa giải.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì:
"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;"
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."
Nếu trong trường hợp hòa giải không thành thì gia đình bạn có thể gửi hồ sơ lên phía tòa án đề được giải quyết, cùng với đó bạn nên thu thập thêm chứng cứ, tài liệu để phân thắng thua đúng sai.
Trường hợp 2: Nếu di chúc để lại cho thành viên khác, cả nhà bác của bạn, gia đình bạn thì cần xem xét đầy đủ nội dung di chúc, yêu cầu mờ thừa kế và phân chia di sản thừa kế. Còn bác bạn tự ý sang tên thì gia đình bạn cùng những người đồng thừa kế sẽ gửi đơn theo nội dung tranh chấp ở trường hợp 1.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.