Có được hưởng trợ cấp thôi việc không và cách tính thế nào? Trợ cấp thôi việc còn được áp dụng không? Cách tính trợ cấp thôi việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, Tôi mạnh dạn gửi câu hỏi nhờ bên Công ty LUẬT DƯƠNG GIA trả lời như sau: Tôi vào làm công ty từ tháng 7/2010.
– Tháng 7/2011 công ty đóng bảo hiểm xã hội cho tôi.
– Tháng 12/2012 công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tôi.
– Đến tháng 7/2015 tôi xin nghỉ công việc ở công ty, vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty không? Và nếu có thì cách tính như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thời điểm bạn nghỉ việc là 7/2015, như vậy, văn bản pháp luật được áp dụng để tính trợ cấp thôi việc cho bạn là “Bộ luật lao động năm 2019” và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn “Bộ luật lao động 2019”.
Về việc bạn có được hưởng trợ cấp từ công ty hay không:
Khoản 1 Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi
Đồng thời khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định rõ :
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.
Với quy trên thấy được rằng để bạn được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty thì:
– Thứ nhất, hợp đồng lao động của bạn với công ty chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của “Bộ luật lao động 2019”
– Thứ hai, bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Áp với trường hợp của bạn, ở đây, bạn xin nghỉ công việc của công ty, vậy là hợp đồng lao động của bạn với công ty được chấm dứt theo quy định tại khoản 9, điều 36 của “Bộ luật lao động 2019” : “9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.”
Bạn vào làm công ty từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2015, có nghĩa là đã được 5 năm.
Do vậy bạn hoàn toàn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
Luật sư
Về cách tính trợ cấp thôi việc:
Theo quy định khoản 2, 3 Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”:
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Với điểm c, khoản 3, điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP: “ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”
Theo đó thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Với trường hợp của bạn, tháng 12/2012 công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn trong trường hợp này là 4 năm 11 tháng. Vì có tháng lẻ là 11 tháng nên thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn là 5 năm.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi bạn thôi việc .
Tiền trợ cấp thôi việc của bạn = Tổng thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc x tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc x 1/2.
Mục lục bài viết
- 1 1. Trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc trong các trường hợp cụ thể
- 2 2. Công ty không trả trợ cấp thôi việc phải làm thế nào?
- 3 3. Thời gian chi trả trợ cấp thôi việc tính như thế nào?
- 4 4. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
- 5 5. Trợ cấp thôi việc cho thời gian không tham gia bảo hiểm xã hội
- 6 6. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
1. Trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc trong các trường hợp cụ thể
Nghĩa vụ của người lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động. Trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới phải cho người lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 Bộ luât lao động năm 2012.
Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Trong cả hai trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu, công nghệ thì việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho Sở lao động, thương binh và xã hội.
Nghĩa vụ của người lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiêp
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp trên phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 “Bộ luật lao động năm 2019”.
2. Công ty không trả trợ cấp thôi việc phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi văn phòng Luật sư Dương Gia, Tôi ký
Luật sư tư vấn:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng theo các trường hợp sau thì bạn mới được hưởng trợ cấp thôi việc:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo quy định trên và chiếu theo trường hợp của bạn thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Việc công ty nói như vậy với bạn là trái quy định của pháp luật.
3. Thời gian chi trả trợ cấp thôi việc tính như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã làm việc từ năm 2003 đến hết năm 2015 nhưng khi nghỉ việc thì chỉ được công ty thanh toán tiền trợ cấp thôi việc là mỗi năm 1/2 tháng tiền lương nhưng chỉ đến năm 2008. Cho tôi hỏi, như vậy có đúng không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Bạn đã làm việc từ năm 2003 đến năm 2015, trong quá trình bạn làm việc, kể từ ngày 01/01/2009 Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực, người sử dụng lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Do đó, thời gian từ năm 2009 đến năm 2015 khoản trợ cấp thôi việc này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thông qua bảo hiểm thất nghiệp. Công ty chỉ có nghĩa vụ thanh toán cho bạn tiền trợ cấp thôi việc từ năm 2003 đến năm 2008 là đúng theo quy định.
4. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Bên mình có trường hợp nhân viên nghỉ việc và mình thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc như chi tiết bên dưới: Bạn này làm việc ở 3 cty như sau: Công ty 1: T4 -> T5/2014: thử việc, không tham gia BHTN 2 tháng. T6/2014 -> T10/2014: không tham gia BHTN (do công ty <10 nhân viên) 5 tháng, T11/2014 -> T12/2014: tham gia BHTN bình thường. Công ty 1 sáp nhập và trở thành công ty 2. Tại Công ty 2: T1/2015 -> T12/2015: tham gia BHTN đầy đủ. Lương 10triệu/tháng. Công ty 2 sáp nhập trở thành công ty Công ty 3. Tại Công ty 3: T1 -> T3/2016: tham gia BHTN đầy đủ. Lương 10 triệu/ tháng. Đến T3/2016 nhân viên nghỉ việc. Vậy công ty 3 phải chi trả trợ cấp thôi việc cho 7 tháng không tham gia BHTN (ở công ty 1) là: 10tr x 0.5 x 1 năm (7 tháng làm tròn 1 năm) = 5tr.
1. Phần chi trả trợ cấp như vậy là đúng và đủ theo quy định pháp luật chưa? Xin luật sư tư vấn giúp.
2. Trường hợp thời gian tính trợ cấp thôi việc > 12 tháng thì áp dụng phương pháp làm tròn cho tháng lẻ, còn trường hợp < 12 tháng thì cũng áp dụng theo phương pháp trên, hiểu vậy là có đúng không? VD: thời gian là 1,2 năm >> làm tròn 1,5 năm thời gian 0,8 năm >> làm tròn là 1 năm?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 1, Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”
Như vậy việc nhân viên công ty xin nghỉ việc, đã làm việc thường xuyên được ở công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi việc.
Trong khoảng thời gian làm việc tại Công ty 1, Công ty 2, Công ty 3, người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Có 7 tháng không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ điểm c) Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Như vậy, người này sẽ được hưởng một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính hưởng trợ cấp thôi việc là tiền lương 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Như vậy, nếu trung bình tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người lao động là 10 triệu, thì người này được hưởng 5 triệu. Cách tính như trên hoàn toàn đúng.
Theo quy định tại điểm c) Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Trường hợp thời gian tính trợ cấp thôi việc > 12 tháng, nếu có tháng lẻ từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng thì được số tháng lẻ này được tính bằng 1/2 năm tức được hưởng 1/4 tháng tiền lương. Nếu có tháng lẻ từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc thì được tính là 1/2 tháng tiền lương.
Ví dụ:
– Thời gian là 1,2 năm: Người lao động được hưởng 1/2 tháng tiền lương + 1/4 tháng tiền lương.
– Thời gian 0,8 năm thì làm tròn là 1 năm: Người lao động được hưởng 1/2 tháng tiền lương.”
5. Trợ cấp thôi việc cho thời gian không tham gia bảo hiểm xã hội
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 1995 hợp tác xã tôi thành lập bước đầu chỉ có 5 cán bộ nhân viên làm việc toàn bộ là cán bộ về hưu Bệnh Binh về mất sức lao động cơ quan không nộp bảo hiểm cho ai. Năm 2005 thì có nhân viên trẻ vào làm việc cơ quan chỉ đóng bảo hiểm cho nhân viên mới số cán bộ nhân viên cũ đươc chi trả qua lương. Quá trình là việc số cán bộ nhân viên cao tuổi về nghỉ cơ quan chi trả mỗi năm là một phần hai tháng lương ( có biên bản họp quyết định của hội đồng quản trị về việc thực hiện chi trả chế độ cho cán bộ nhân viên không đóng bảo hiểm từ 1995 – 2005) nhưng đến lượt tôi thì hội đồng quản trị mới không thực hiện theo quyết định mà chỉ chi trả 2 tháng lương và nói rằng không có văn bản nào quy định nên chi 2 tháng là phù hợp, tôi thắc mắc nhưng không được giải quyết Vậy tôi xin hỏi là như vậy đúng hay sai? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
…
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Căn cứ vào Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Theo thông tin bạn cung cấp thì hợp tác xã ra quyết định chi trả mỗi năm là một phần hai tháng lương thì thực chất đây là trợ cấp thôi việc cho những cán bộ về hưu. Tính từ năm 1995 đến nay là hơn hai mươi năm tức là bạn đã có thời gian làm việc thường xuyên hơn 12 tháng và bạn đã về hưu tức là đã chấm dứt hợp đồng lao động của bạn nên trong trường hợp này của bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc là một phần hai tháng lương cho mỗi năm làm việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Do đó, trong trường hợp này, hội đồng quản trị chỉ chi trả cho bạn 2 tháng tiền lương là sai với quy định của pháp luật.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo quy định chi tiết về trợ cấp thôi việc căn cứ vào Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
…
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
6. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi : Luật sư Đơn vị em dang công tác là Hành Chánh Sự nghiệp. Em được tuyển dụng vào tháng 09/2009 làm hợp đồng đến tháng 12/2009 mức lương 2.34. Tháng 01/2010 tập sự 01 năm vào ngạch kế toán đến tháng 01/2011 em được vào ngạch kế toán. Cơ quan có đóng BH thất nghiệp từ năm 2009 đến nay. Mức lương 2.67 từ 2014 đến nay. Như vậy nếu tháng 10/2016 e làm đơn xin nghỉ việc sang chỗ khác làm. Em có nhận đươc tiền trợ cấp thôi việc hay không ? Nếu e nhận được sẽ là số tiền bao nhiêu ? Em kính nhờ luật sư giải thích giúp em .?
Luật sư tư vấn:
– Trong trường hợp của bạn, theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đang công tác tại đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên cần phải xác định rõ bạn có phải là viên chức không để áp dụng các văn bản pháp luật phù hợp với đối tượng vào trường hợp câu hỏi của bạn.
* Thứ nhất, trong trường hợp bạn là viên chức:
– Căn cứ Điều 2 Luật viên chức năm 2010 quy định về viên chức như sau:
“Điều 2. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
– Căn cứ Khoản 1 Khoản 2 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức như sau:
“Điều 38. Giải quyết thôi việc
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.”
– Căn cứ Điều 45 Luật viên chức năm 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:
“Điều 45. Chế độ thôi việc
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”
Như vậy, trong trường hợp viên chức được giải quyết thôi việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 38Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức nêu trên thì được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật viên chức năm 2010 nêu trên.
* Thứ hai, trường hợp bạn không phải là viên chức hoặc bạn là viên chức đã được giải quyết thôi việc theo đúng quy định về giải quyết thôi việc cho viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP nêu trên thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:
– Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
…
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.”
– Căn cứ Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 “
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
…
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền trợ cấp do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Thời gian thực tế bạn làm việc là từ tháng 9/2009 mà bảo hiểm thất nghiệp của bạn cũng đóng từ năm 2009. Ở đây bạn không cung cấp cụ thể thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tháng nào năm 2009 thì không thể xác định được mức trợ cấp thôi việc bạn được hưởng là bao nhiêu vì thời gian tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Luật sư tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:1900.6568
– Đối với bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ Điều 49 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng, thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”