Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Những quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

  • 23/02/202123/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    23/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Những hiểu biết về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành

      quy-dinh-ve-boi-thuong-nha-nuocVề bồi thường thiệt hại, pháp luật hiện hành của Việt Nam có hai văn bản: Luật số 35/2009/QH 12 về Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Bộ luật Dân sự (BLDS) Việt Nam đã dành hẳn một chương – Chương XXI, với 27 điều ( từ Điều 604 – 630) để quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Ngoài những điều đã được quy định trong Bộ luật dân sự 2005 cần phải tham chiếu đầy đủ Luật về Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, đặc biệt là những quy định tại Chương V.

      Khi áp dụng các quy định của pháp luật về mức bồi thường thiệt hại, cần phải xem xét thực tế và tùy vào từng trường hợp cụ thể mà quyết định: mức độ lỗi của người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại, khả năng kinh tế thực tế của người gây thiệt hại để Tòa án quan tâm xem có nên giảm mức bồi thường hay giữ nguyên mức bồi thường, như vậy thì quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự mới được bảo đảm tuyệt đối. Người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do lỗi cố ý mà mình gây ra, còn nếu vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài thì có thể được giảm mức bồi thường hoặc có thể chỉ phải bồi thường thấp hơn mức thiệt hại của người bị thiệt hại cũng có lỗi.

      Việc xét mức bồi thường thiệt hại như thế nào cũng là một vấn đề cần bàn đến, đó là khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì các đương sự có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường. Thông thường những khoản mà đương sự đưa ra đề nghị được thay đổi là thu nhập bị mất, thu nhập bị giảm sút, tiền cấp dưỡng. Trong Luật dân sự 2005 thì tiền cấp dưỡng là khoản tiền kéo dài theo thời gian ( có trường hợp cho đến khi trưởng thành, có trường hợp cho đến khi chết) cho nên không thể tính toán được chính xác trong một thời gian dài như vậy được, trường hợp yêu cầu thay đổi mức bồi thường có thể xảy ra do yêu cầu của người gây thiệt hại, có thể do yêu cầu của người bị thiệt hại.

      quy-dinh-ve-boi-thuong-nha-nuoc

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Đối với trường hợp người gây thiệt hại vì một lý do khách quan họ có thể có thu nhập cao hơn thời điểm xét xử hoặc có thể được thừa kế tài sản… nên người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người gây thiệt hại đền bù một khoản tương xứng với hậu quả đã gây ra. Ngược lại, nếu người gây thiệt hại lâm vào hoàn cảnh khó khăn phải nuôi dưỡng bố mẹ già, con nhỏ dại,… họ có quyền được yêu cầu giảm mức bồi thường để vừa có khả năng chấp hành bản án vừa đảm bảo được cuộc sống cho gia đình. Theo khoản 2 Điều 609 Bộ luật dân sự 2005 “Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”

       Và khoản 2 Điều 610 Bộ luật dân sự 2005 đã quy định về tổn thất về tinh thần  “Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Ðiều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định” .

      Như vậy, Luật dân sự 2005 chỉ mới quy định mức bồi thường tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và không quá 60 tháng lương tối thiểu đối với bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Điều luật chỉ quy định mức tối đa mà không quy định mức tối thiểu là bao nhiêu cho nên khi quyết định mức bồi thường cho từng vụ án rất khó khăn, một vụ án khi quyết định mức bồi thường khởi điểm là bao nhiêu. Từ đó, dẫn đến nhiều vụ án có mức bồi thường chênh lệch rất xa nhau. Do đó, cần phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức bồi thường tối thiểu bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm, mức bồi thường tối thiểu bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm một cách cụ thể hơn. Tạo nhiều điều kiện trong áp dụng pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ