Tòa án cấp phúc thẩm là gì? Bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào? Thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam có hai cấp xét xử đó là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm, mỗi cấp xét xử sẽ theo các quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục khác nhau, Trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu về cấp xét xử phúc thẩm. Vậy Tòa án cấp phúc thẩm là gì? Bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào? Thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm? Bài viết dưới đây của công ty Luật Dương gia chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về bài viết.
Căn cứ pháp lý:
–
1. Tòa án phúc thẩm là gì?
1.1. Khái niệm Tòa án phúc thẩm
Tòa án phúc thẩm là Tòa án có thẩm quyền xét xử lại các bản án sơ thẩm do Tòa án sơ thẩm đã xử nhưng bị kháng nghị, bị chống án đúng trình tự và thủ tục, quyền hạn do luật định và Theo quy định của Luật tố tụng hình sự hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tòa phúc thẩm của Việt Nam gồm có:
– Tòa phúc thẩm
– Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương khi xét xử lại những bản án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu.
1.2. Mục đích của xét xử phúc thẩm
– Mục đích của việc xét xử phúc thẩm đó là nhằm kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng và sửa chữa những sai lầm và vi phạm của toà án sơ thẩm nhằm bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật theo quy đinh
– Đối với Việc xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo của những người có quyền kháng cáo hoặc kháng nghị của viện kiểm sát nhân dân và Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xét xử đối với phần bản án bị kháng cáo, kháng nghị. Phần còn lại không bị kháng cáo và trường hợp kháng nghị chỉ được xem xét nếu có điểm cần được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo
1.3. Vai trò của việc xét xử tòa phúc thẩm
– Phúc thẩm bản án và các quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc khắc phục những sai lầm có thể có trong những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án và bảo đảm bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức cũng như các lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước theo quy định.
– Thông qua phúc thẩm mà tòa án cấp trên có thể kiểm ưa hoạt động xét xử của tòa án cấp dưới. Thông qua đó có thể rút kinh nghiệm và hướng dẫn công tác xét xử, bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất trong hoạt động xét xử tại các tòa án phúc thẩm.
2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào
2.1. Bản án phúc thẩm Tòa án dân sự
Đối với bản án phúc thẩm tòa án dân sự pháp luật quy định về các nội dung chi tiết để thực hiện dựa trên các phần khác nhau, và các phần được quy định vè các thông tin riêng, Căn cứ tại các khoản 1,2,3,4 điều 315 về bản án phúc thẩm 2015 quy định về bẩn án phúc thẩm như sau:
Tại Điều 315. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
Như vậy qua quy định trên có thể thấy người có quyền ra bản án phúc thẩm là Hội đồng xét xử phúc thẩm thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bản án phúc thẩm thì phải chứa dựng các nội dung theo quy định của pháp luật, Trong phần mở đầu phải ghi đầy đủ các nội dung, thông tin đã được ấn định, Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghi, Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành và Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
3.2 Ban án phúc thẩm Tòa án hình sự
Căn cứ theo khoản 2 điều 355 Bộ Luật tố tụng hình sự thì Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Và Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
+ Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
+ Sửa bản án sơ thẩm
+ Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
+ Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm
Như vậy, Bản án phúc thẩm tòa án hình sự có hiệu lực kể từ ngày tuyên án Trong các trường hợp muốn kháng cáo bản án này cũng sẽ không được chấp nhận, và các trường kháng nghị cũng như vậy, bản án sơ thẩm sẽ được giữ nguyên . Thẩm quyền được quy định đối với các trường hợp như sửa, hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án, đình chỉ việc xét xử phúc thẩm được quy định đó là thẩm quyền thuộc Hội đồng xét xử phúc thẩm.
3. Thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm
3.1 Thẩm quyền của Tòa án Dân sự cấp phúc thẩm
căn cứ Tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm quy định:
Theo nhu trên thì Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong tòa án dân sự có quyền . Giữ nguyên bản án sơ thẩm, Sửa bản án sơ thẩm, Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm, Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, Đình chỉ xét xử phúc thẩm, Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
3.2. Thẩm quyền của Tòa án hình sự cấp phúc thẩm
Tại Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy có thể thấy Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm tòa án hình sự được quy định trong Bộ Luật Tố tụng hình sự như thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử, thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị là Tòa án nhân dân cấp cao, thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị là Tòa án quân sự cấp quân khu và cuối cùng là thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị là Tòa án quân sự cấp quân khu
Trên đây là thông tin của chúng tôi về Bản án phúc thẩm có hiệu lực khi nào? Thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm? và các thông tin pháp lý liên quan tới các nội dung về tòa phúc thẩm.