Giấy phép xây dựng là gì? Giấy phép xây dựng tên tiếng anh là gì? Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng sửa chữa nhà ở, cải tạo công trình?
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng, Trước khi tiến hành xây dựng chủ đầu tư cần có giấy phép xây dựng
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư số
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa, công trình…. theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Nó là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch đô thị đã được thông qua, qua đó có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch. Quy định của mỗi quốc gia về giấy phép xây dựng có thể khác nhau. Ở Việt Nam trình tự, thủ tục xin và cấp giấy phép xây dựng được quy định trong Luật, Nghị định, Thông tư và các hướng dẫn thi hành chi tiết
2. Giấy phép xây dựng tên tiếng anh là gì?
Giấy phép xây dựng tên tiếng anh là “Construction permit”.
3. Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng sửa chữa nhà ở, cải tạo công trình?
3.1. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình gồm:
– Với công trình cấp đặc biệt thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Bộ Xây dựng
– Các công trình thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
+ Công trình xây dựng cấp I, cấp II
+ Công trình tôn giáo
+ Công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tránh đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
+ Những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
+ Công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp.
Với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nêu trên hoặc có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình đặc biệt do Bộ xây dựng cấp.
– Đối với các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền do UBND cấp tỉnh và Bộ Xây dựng cấp phép thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện
Công trình thuộc thẩm quyền cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó phải điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp;
Trường hợp cấp dưới xây dựng không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh có quyền quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.
Từ những nhận định về thẩm quyền nêu trên thì đối với công trình cần sửa chữa, cải tạo thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp nào, thì cơ quan đó có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng. Vì dụ như công trình cần sửa chữa, cải tạo thuộc công trình đặc biệt cấp quốc gia thì sẽ do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
3.2. Điều kiện để được cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo đối với nhà ở
3.2.1. Điều kiện chung đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
Thứ hai, phải đảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Thứ ba, thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có) để bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
Đối với hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Thứ tư, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đảm bảo yêu cầu (nêu ở phần 3.3 bên dưới)
Thứ năm, phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3.2.2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
3.3. Hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
3.3.1 Nội dung của Giấy phép xây dựng
Căn cứ vào Điều 90 của
– Tên công trình thuộc dự án;
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư;
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình;
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có)
Trường hợp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định nêu trên thì cần phải có thêm nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
3.3.2 Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa nhà ở, cải công trình
Hồ sơ cấp giấy phép xây dưng gồm:
Căn cứ Điều 12 Thông tư số
– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở
– Bản sao (hoặc tệp tin chứa bản chụp chính) một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc bản sao giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Bản sao (hoặc tệp tin chứa bản chụp chính) bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10 x 15cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo
– Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có bản sao (hoặc tệp tin chứa bản chụp chính) văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.
3.4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở
Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện)
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra, thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở
+ Hồ sơ đầy đủ thì viết giấy biên nhận
+ Hồ sơ chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ. Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện sẽ cấp giấy phép trong thời gian không quá 15 ngày làm việc. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần thời gian xác minh, kiểm tra, xem xét thêm thì được phép gia hạn thêm không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhưng phải có thông báo cụ thể bằng văn bản cho chủ đầu tư xây dựng và được cơ quan quản lý trực tiếp chấp thuận.
Bước 3: Nhận giấy phép xây dựng nhà ở và đóng lệ phí
– Chủ đầu tư đến nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của UBND cấp huyện và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì người sử dụng đất sẽ nhận văn bản trả lời của UBND quận huyện trong đó nêu rõ lý do.
Như vậy, từ những nội dung nêu trên thì thẩm quyền xây dựng sẽ thuộc ve Bộ xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Về điều kiện phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy trình nộp hồ sơ xin cấp giấy phép phải đúng theo trình tự thủ tục các bước như nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ và nhận giấy phép xây dựng kèm nộp lệ phí!