Người được trợ giúp cơ bản có quyền thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp cơ bản hoặc người giám hộ sẽ phải làm đơn đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý là gì, mục đích của mẫu đơn?
– Theo Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017: “Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.”
– Hoạt động trợ giúp pháp lý phải đảm bảo nguyên tắc theo Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý 2017:
+ Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
+ Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
+ Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
+ Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
Những nguyên tắc này nhằm bảo đảm tối đa quyền và lợi ích cho người được trợ giúp pháp lý đồng thời tôn trọng sự thật khách quan.
– Người được trợ giúp pháp lý là những người thuộc đối tượng được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý 2017, bao gồm
+ Người có công với cách mạng.
+ Người thuộc hộ nghèo.
+ Trẻ em.
+ Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
+ Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
+Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; Người nhiễm chất độc da cam; Người cao tuổi; Người khuyết tật; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; Người nhiễm HIV.
– Người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 17 Luật trợ giúp pháp lý 2017
Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:
+ Trợ giúp viên pháp lý;
+ Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm
+ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Sở Tư pháp công bố danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý là văn bản đề nghị về việc thay đổi người trợ giúp pháp lý hay người giám hộ của người được trợ giúp pháp lý, nội dung của mẫu đơn bao gồm thông tin người đề nghị thay đổi, thông tin người trợ giúp pháp lý…
Mục đích của mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý: khi người được trợ giúp pháp lý hoặc người giám hộ của người được trợ giúp pháp lý muốn thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ sử dụng mẫu đơn này nhằm mục đích xin được thay đổi người trợ giúp pháp lý.
2. Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…………, ngày … tháng … năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: …………..(1) ……
Tôi là (họ và tên): ………………(2)…………….hoặc ……………..(3)
Ngày, tháng, năm sinh: ………….Giới tính: ……
Địa chỉ liên hệ: ………
Điện thoại: …………
CMND/Thẻ căn cước công dân số: …………
Ngày cấp ………………..Nơi cấp …………
Nghề nghiệp: ………
Là người được trợ giúp pháp lý Hoặc là người giám hộ của người được trợ giúp pháp lý ..….(2) ………… đang được
Ông/Bà …………….(4)….trợ giúp pháp lý trong vụ việc ………
Căn cứ vào khoản 5 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý, tôi đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý với lý do sau
đây: …………
Tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có):
…………
Tôi xin cam đoan lời trình bày trên là đúng sự thật. Đề nghị …………… (1) ……..xem xét thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên, hoặc điểm chỉ)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
Người viết đơn cần đảm bảo chính xác về nội dung và hình thức của mẫu đơn:
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
(2): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý;
(3): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(4): Họ và tên người thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Những quy định liên quan đến thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
4.1 Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Theo Điều 8 Luật trợ giúp pháp lý 2017 thì người được trợ giúp pháp lý có các quyền sau:
“1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó, người được trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật Trợ giúp pháp lý 2017, các trường hợp này bao gồm:
– Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
+ Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
+ Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
+ Các trường hợp không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
– Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
+ Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
4.2 Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý:
Theo Điều 9 Luật trợ giúp pháp lý 2017 thì người được trợ giúp pháp lý có các nghĩa vụ như sau:
– Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
– Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
– Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
– Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Người được trợ giúp pháp lý ngoài có các quyền theo Luật định còn phải đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ trong quá trình được trợ giúp pháp lý: cung cấp giấy tờ, hợp tác và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp và người trợ giúp…Việc người được trợ giúp pháp lý thực hiện đúng nghĩa vụ sẽ đảm bảo quyền lợi của họ được thực hiện tối đa, đồng thời giúp cho quá trình làm việc của người trợ giúp pháp lý được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả nhanh nhất.