Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ là gì? Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ tiếng anh là gì? Quy định về hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ? Đốt pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Việt Nam là một đất nước đa dạng về lễ hội, hàng năm có rất nhiều lễ hội được tổ chức ở các tỉnh thành. Các lễ hội, lễ tết luôn gắn liền với những chùm pháo hoa rực rỡ, đầy màu sắc. Tuy nhiên không phải ai cũng có quyền đốt bất kỳ loại pháo nào. Việc sử dụng pháo phải tuân theo quy định pháp luật về quản lý và sử dụng pháo. Vậy đốt pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ như thế nào? Trong bài viết dưới đây chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc các quy định về hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ.
1. Đốt pháo nổ là gì? Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ là gì?
Pháo nổ là loại sản phẩm có chứa thuốc pháo được chế tạo bằng các công nghệ khác nhau không phân biệt xuất xứ và nơi sản xuất, khi có tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện gây nên tiếng nổ, là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ (điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137 quy định).
Việc sử dụng pháo phải tuân theo quy định pháp luật về quản lý và sử dụng pháo. Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 137 cũng đã nghiêm cấm việc sử dụng pháo nổ và pháo hoa nổ. Do đó, người dân cần phân biệt rõ giữa pháo hoa và pháo hoa nổ để tránh vi phạm pháp luật. Nếu tự ý đốt pháo nổ trái pháp luật sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ là những hình phạt được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt hành vi đốt pháo nổ, các hình thức xử phạt bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hình sự.
2. Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ tiếng anh là gì?
– Pháo nổ tiếng anh là “firecrackers”.
– Hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ tiếng anh là “Forms of handling violations of firecrackers”
3. Quy định về hình thức xử lý vi phạm đốt pháo nổ
3.1. Những hành vi bị nghiêm cấm về quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo
Điều 5, Nghị định số 137/2020/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 quy định cụ thể 9 hành vi bị nghiêm cấm về quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo, trong đó có một số quy định đáng lưu ý như nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo; lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường; chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo; giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định….
3.2. Hình thức xử phạt vi phạm đốt pháo nổ
Theo quy định về việc sử dụng pháo hoa tại Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP:
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.”
Như vậy, theo Nghị định mới nhất này quy định về việc đốt pháo thì cơ quan tổ chức cá nhân chỉ được phép đốt pháo hoa trong các ngày lễ, tết…
Trong đó, pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Còn pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ.
Theo đó, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được đốt pháo hoa trong các dịp đặc biệt, còn pháo nổ thì không. Chính vì vậy, khi đốt pháo nổ trái phép sẽ bị xử phạt hành chính, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm c, khoản 1; điểm b, khoản 2; điểm d, đ, g, khoản 3; điểm a, c, d, khoản 4; khoản 5; khoản 6, Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e, khoản 3, Điều này;
c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 9 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a, b, d, khoản 3; điểm b, khoản 4, Điều này”.
Như vậy, việc đốt pháo nổ sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Bên cạnh đó đối với tội này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tịch thu pháo mà bạn sử dụng trái phép.
4. Đốt pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
“1. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” …
a) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;
b) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;
c) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;
d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;
e) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…”
Như vậy, việc đốt pháo nổ vi phạm các quy định tại Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC sẽ bị xử phạt hình sự theo quy định tại Điều 318
“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi gây náo động, hò hét gây mất trật tự ở những nơi công cộng như ngoài đường phố, khu dân cư, công viên…Hành vi này gây nên sự xáo trộn, phiền hà cho những người xung quanh.
Người phạm tội gây rối bằng rất nhiều các hình thức khác nhau như: tập trung đông người nơi công cộng gây náo động; hò hét đuổi đánh nhau gây hỗn loạn nơi công cộng; đập phá các tài sản nơi công cộng hay đập phá các quán xá, quán ăn, rạp chiếu phim…đông người.
Ngoài ra, theo Nghị định số 137/2020/NĐ-CP chỉ quy định các trường hợp được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, gồm: Pháo hoa, pháo hoa nổ được sử dụng theo quy định tại Điều 11 và Điều 17 Nghị định này; Các cơ quan, tổ chức sử dụng pháo hoa nổ để biểu diễn, thi đấu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp.
Trong đó, Điều 11 quy định các tỉnh/thành nhất định được bắn pháo hoa trong các dịp: Tết Nguyên đán; Giỗ Tổ Hùng Vương; Ngày Quốc khánh; Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ; Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch); Kỷ niệm ngày giải phóng; Ngày thành lập các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sự kiện văn hoá, du lịch, thể thao mang tính quốc gia, quốc tế.
Điều 17 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Như vậy, Nghị định 137 chỉ cho phép cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ đủ 18 tuổi trở lên; không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) được sử dụng pháo hoa trong một số trường hợp.
Như vậy, khi đốt pháo nổ khi chưa đủ 18 tuổi, đốt pháo mua ở những nơi không được phép mua.., người dân có thể bị phạt đến 02 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, khi có pháo để đốt trái phép, hầu hết người mua sẽ vi phạm thêm quy định: tàng trữ, mua pháo, thuốc pháo… nên có thể bị xử phạt hành chính về hành vi này lên đến 10 triệu đồng nữa. Tổng hợp mức phạt lên đến 12 triệu đồng. Về hình phạt bổ sung, người đốt pháo trái phép sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.