Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra cách quy đổi điểm số qua điểm chữ, trong đó đáng chú ý là điểm I, đây là điểm được tính không dựa vào quy đổi từ điểm số qua. Trong một số trường hợp đặc biệt, sinh viên có quyền viết đơn xin điểm I.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin điểm I là gì?
Đơn xin điểm I là văn bản do sinh viên gửi tới Phòng Đào tạo, quản lý điểm sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng đào tạo theo tín chỉ và học phần nhằm mong muốn được xin điểm I trong một số trường hợp đặc biệt.
Việc xin điểm I là tạo ra cơ chế “thoáng hơn” cho sinh viên khi lâm vào tình trạng buộc phải hoãn thi do yếu tố khách quan, tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp tục quay trở lại thi khi có đủ điều kiện nhất.
Đơn xin điểm I dùng để giúp sinh viên bày tỏ nguyện vọng với nhà trường, cũng là cơ sở để phòng đào tạo xem xét lí do, đánh giá thực tế và quyết định cho phép áp dụng điểm I với sinh viên hay không.
2. Mẫu đơn xin điểm I:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN NHẬN ĐIỂM I
(Vắng thi có phép)
Học kỳ …. Năm học …..- …….
Kính gửi: – Phòng Đào tạo Trường ĐH …..
Tôi tên là (chữ in hoa): ……… Ngày sinh: ………
MSSV : …….. Ngành: ……. . Lớp: ……
Số điện thoại …….
Căn cứ vào Quy chế học vụ, Tôi xin nhận điểm I học phần : ….
Mã học phần: ……Lý do: ………..
(Đính kèm theo đơn hồ sơ minh chứng hợp lệ )
HCM, ngày ……tháng …..năm …..
Ý kiến của lãnh đạo phòng Đào tạo – khảo thí
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất mẫu đơn xin điểm I:
Thông tư, các mẫu đơn từ này thường được nhà trường đăng tải trên trang web của trường tại mục Biểu mẫu, sinh viên có thể thực hiện download ở đấy, mỗi trường sẽ có mỗi đơn khác nhau.
Về nội dung, người làm đơn phải đảm bảo tất cả nội dung trên, không được thiếu một nội dung nào, đặc biệt là tên, mã số sinh viên, tên học phần xin điểm i, mã học phần và lý do sinh viên xin điểm I.
Cuối đơn, sinh viên ký và ghi rõ họ tên.
4. Các vấn đề điểm học phần và điểm I:
4.1. Đánh giá và tính điểm học phần:
Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần), trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính – ngành phụ, chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành.
Theo điều 9, Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học.
– Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. – Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
+ Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
+ Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;
+ Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
– Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
– Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản này.
+ Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
A: từ 8,5 đến 10,0;
B: từ 7,0 đến 8,4;
C: từ 5,5 đến 6,9;
D: từ 4,0 đến 5,4.
+ Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập: P: từ 5,0 trở lên.
+ Loại không đạt:
F: dưới 4,0.
+ Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
– Học lại, thi và học cải thiện điểm:
+ Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;
+ Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo.
– Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:
+ Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;
+ Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khóa học và các hình thức đào tạo.
Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.
Như vậy, theo quy định trên, điểm I là điểm xếp loại không được tính vào điểm trung bình học tập.
4.2. Quy chế áp dụng đối với sinh viên điểm I:
Điểm I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
Trên cơ sở quy định của pháp luật về điểm I, các trường đại học, cao đẳng sẽ có các quy định riêng, cụ thể về quy chế áp dụng đối với sinh viên điểm I, ví dụ, Theo quy định của Trường đại học Luật Hà Nội:
– Sinh viên nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong kỳ thi phải viết đơn xin phép gửi Trưởng phòng Công tác sinh viên trong thời hạn một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế từ cấp quận, huyện hoặc tương đương trở lên. Sinh viên nghỉ vì lý do khác phải có xác nhận lý do chính đáng.
– Sinh viên đủ điều kiện dự thi và có lý do chính đáng không thể tham dự thi kết thúc học phần được quyền hoãn thi. Đơn xin hoãn thi phải được gửi trưởng khoa quản lý môn thi trước hoặc đúng ngày thi. Trường hợp đặc biệt không thể gửi đơn đúng hạn nêu trên, sinh viên gửi đơn hoãn thi tới trưởng khoa quản lý môn thi trong thời hạn 3 ngày học kể từ ngày thi.
– Sinh viên được hoãn thi phải dự thi ngay trong kỳ thi kế tiếp và kết quả thi được tính là điểm thi lần đầu. Trường hợp thi không đạt hoặc tiếp tục hoãn thi, sinh viên phải làm đơn xin thi gửi Phòng Đào tạo (kèm đơn hoãn thi đã được duyệt) để được phép dự thi lần 2 tại các kỳ thi học phần trong học kỳ kế tiếp.
Các trường hợp và thủ tục hoãn thi theo quy định của Trường Đại học kinh tế quốc dân như sau:
Sinh viên chỉ được hoãn thi trong trường hợp:
– Sinh viên bị trùng ca thi và không có ca thi nào thay thế.
– Ốm đau, tai nạn.
– Các trường hợp đặc biệt khác (phải có xác nhận của phụ huynh hoặc chính quyền địa phương).
Sinh viên nộp Đơn hoãn thi (theo Mẫu số 9) kèm theo Giấy xác nhận của bệnh viện trước ngày thi hoặc trong ngày thi cho Chuyên viên phụ trách tại Phòng 1.2 – Nhà 10.
Các trường hợp đặc biệt được nộp Đơn hoãn thi (tối đa 3 ngày) sau khi thi là:
– Bị tai nạn phải nhập viện
– Đi cấp cứu trong tình trạng nguy kịch
– Bị ốm vào ngày thi, ngày thi rơi vào ngày nghỉ hoặc trước ngày nghỉ 1 ngày (Thứ 7, CN)
– Điều trị bệnh ở xa Hà Nội
– Có người thân mất vào ngày thi hoặc trước ngày thi từ 1 đến 2 ngày (có giấy chứng tử).
Chú ý:
– Nhà trường không nhận giấy xác nhận ốm của Phòng khám tư nhân, phòng khám theo yêu cầu trong các bệnh viện. Trong trường hợp bất khả kháng phải vào phòng khám để điều trị, sinh viên cần lấy thêm giấy xác nhận của Trạm y tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
– Giấy xác nhận ốm phải có dấu tròn của Trạm y tế, Bệnh viện. Trong trường hợp chỉ lấy được dấu vuông, sinh viên cần lấy thêm giấy xác nhận của Trạm y tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nhìn chung, tuy có sự khác nhau trong quy định về thủ tục, mẫu đơn xin nhận điểm I, nhưng mục đích, vai trò, ý nghĩa của điểm I đều phải được bảo đảm, việc pháp luật về đào tạo đại học cho phép sự tồn tại của điểm I cho thấy sự tiến bộ, đảm bảo sức khỏe của sinh viên trong quá trình tham gia học tập tại cơ sở đào tạo.