Để tham gia kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thì cá nhân cần có đơn đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Mục lục bài viết
1. Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là gì và dùng để làm gì?
Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là văn bản do cá nhân đã hoàn thành tập sự hành nghề đấu giá viết, gửi cơ quan có thẩm quyền để đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá được sử dụng để cá nhân đăng ký tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
2. Mẫu Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là mẫu TP-ĐGTS-14 trong phụ lục của Thông tư số 06/2017/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa, đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản. Mẫu giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
GIẤY ĐĂNG KÝ THAM DỰ
KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh……(ghi tên Sở Tư pháp có thẩm quyền)
Tên tôi là:…… Nam/Nữ:… (ghi tên, giới tính theo Chứng minh nhân dân)
Ngày sinh:…..(ghi theo chứng minh nhân dân)
Chứng minh nhân dân /Hộ chiếu/thẻ Căn cước công dân số:….. ngày cấp:…/…./… nơi cấp:….(Ghi theo Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…….(ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện nay:……(ghi nơi ở hiện tại của cá nhân, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Điện thoại: …. Email:……
Tôi đã hoàn thành thời gian và nghĩa vụ của người tập sự tại……(ghi tên cơ sở tập sự)
Địa chỉ trụ sở:….(ghi địa chỉ của nơi tập sự, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Họ tên đấu giá viên hướng dẫn tập sự:…….(ghi họ tên của người hướng dẫn theo CMND)
Chứng chỉ hành nghề đấu giá số: ….. ngày cấp ……./……/…… (ghi theo chứng chỉ hành nghề đấu giá)
Thẻ đấu giá viên số: ….. do Sở Tư pháp tỉnh/thành phố….. cấp ngày……/……/….. (ghi theo Thẻ đấu giá viên)
Thời gian tập sự bắt đầu từ ngày ……./……/…… và kết thúc vào ngày……/…../… (ghi thời điểm bắt đầu và kết thúc tập sự)
Tôi xin cam đoan chấp hành đúng các quy định pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của thí sinh tham dự kiểm tra.
Xác nhận của tổ chức đấu giá tài sản
(xác nhận các thông tin người tập sự cung cấp, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức)
…, ngày… tháng… năm…
Người đề nghị
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Về hoạt động tập sự hành nghề đấu giá:
Tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định về tập sự hành nghề đấu giá tài sản như sau: “Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản
Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện. Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá. (Theo Khoản 3 Điều 13)
Tại Thông tư số 06/2017/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa, đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản có quy định về nội dung tập sự hành nghề đấu giá bao gồm các nội dung sau:
– Kỹ năng soạn thảo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền được bán tài sản đối với các loại tài sản đấu giá.
– Kỹ năng xây dựng Quy chế cuộc đấu giá, niêm yết,
– Kỹ năng điều hành cuộc đấu giá theo các hình thức đấu giá, phương thức đấu giá.
– Các kỹ năng và công việc khác liên quan đến việc tổ chức đấu giá do đấu giá viên hướng dẫn phân công. (Điều 8)
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá, người được miễn đào tạo nghề đấu giá lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản để tập sự hành nghề đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên trong tổ chức mình hướng dẫn tập sự. Tại cùng một thời điểm, một đấu giá viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Tổ chức đấu giá tài sản không được từ chối nhận tập sự trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận người tập sự, tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở về việc nhận tập sự và đấu giá viên hướng dẫn tập sự.
Người thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại Điều 15 Luật đấu giá tài sản thì không được tập sự hành nghề đấu giá. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức đấu giá tài sản nhận tập sự, Sở Tư pháp ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự hành nghề đấu giá và đăng tải danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. (Điều 5)
4. Quy định về hoạt động kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá:
Thông tư số 06/2017/TT- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa, đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản quy định về hoạt động kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá như sau:
Nguyên tắc, nội dung và hình thức kiểm tra
– Việc kiểm tra phải nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực, tuân thủ quy định của Luật đấu giá tài sản, Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.
– Nội dung kiểm tra bao gồm: Pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan và quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; Kỹ năng hành nghề đấu giá tài sản.
– Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra vấn đáp.
Đăng ký tham dự kiểm tra tập sự hành nghề đấu giá
Chủ thể được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm:
– Người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản và Thông tư này;
– Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước.
Hồ sơ đăng ký kiểm tra
Người tập sự đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó có tên trong danh sách người tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
– Báo cáo kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp lập danh sách người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở và gửi Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Tổ chức kiểm tra
– Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá. Thời gian và kế hoạch kiểm tra cụ thể được thông báo cho các Sở Tư pháp chậm nhất là một tháng trước ngày tổ chức kiểm tra.
– Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
– Hội đồng kiểm tra có từ 05 (năm) thành viên trở lên bao gồm đại diện Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Kiểm tra vấn đáp và Ban Chấm thi viết, Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).