Khám nghiệm hiện trường là hoạt động điều tra được tiến hành trực tiếp tại hiện trường do Điều tra viên tiến hành nhằm phát hiện, xem xét, ghi nhận dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản hiện trường là gì?
Hiện trường là nơi đã xảy ra hành vi phạm tội hoặc nơi phát hiện tội phạm mà cơ quan điều tra cần tiến hành khám nghiệm để phát hiện, thu lượm dấu vết của tội phạm, vật chứng và làm sáng tỏ các tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.. Mẫu biên bản hiện trường là mẫu biên bản ghi nhận có nêu rõ rõ thời gian, địa điểm diễn ra, thành phần tham dự, nội dung diễn biến tại hiện trường
Mẫu biên bản hiện trường là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép lại nội dung của hiện trường, là căn cứ để xác định quá trình khám nghiệm hiện trường đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, ghi lại các điểm mấu chốt, chứng cứ, sự kiện… diễn ra tại hiện trường
2. Mẫu biên bản hiện trường:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
……., ngày….tháng….năm…..
BIÊN BẢN HIỆN TRƯỜNG
Số: ……../BBHT
Công trình: ……
Địa điểm: ……
1. Thời gian và địa điểm:
Vào lúc …. giờ …… tại ……. Chúng tôi gồm:
2. Thành phần
Đại diện:
Ông: ….. Chức vụ …..
Ông: ….. Chức vụ …..
Đại diện:
Ông: ….. Chức vụ …..
Ông: ….. Chức vụ …..
Đại diện:
Ông: …. Chức vụ ….
Ông: ….. Chức vụ ….
3. Nội dung………
4. Kết luận: Các bên thống nhất các nội dung trên, biên bản được đọc cho các bên cùng nghe và ký tên. Biên bản kết thúc lúc ….. giờ cùng ngày. Biên bản được lập thành ….. bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau
……. …… ……
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản hiện trường:
– Tên biên bản: Biên bản hiện trường
– Thời gian, địa điểm lập biên bản
– Thông tin người tham gia khám nghiệp hiện trường: tên, chức vụ
– Nội dung khám nghiệm hiện trường
– Kết luận
– Những người khám nghiệm hiện trường ký xác nhận
4. Quy định về khám nghiệm hiện trường:
Căn cứ vào
Điều 201 BLTTHS 2015 quy định:
1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
2. Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến, có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ đạc có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại điều 178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về tiến hành điều tra.
Như vậy, đối với việc khám nghiệm hiện trường thì Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến, có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trước khi khám nghiệm hiện trường
Căn cứ vào Điều 9 Quyết định Số: 170/QĐ-VKSTC quyết định ban hành quy chế tạm thời công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định quy định về nhiệm vụ của Kiểm sát viên khi tiến hành khám nghiệm hiện trường.
Trước khi khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình, yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra thông báo nội dung, diễn biến ban đầu của sự việc xảy ra để tham gia ý kiến vào việc chuẩn bị khám nghiệm; chủ động yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra tiến hành khám nghiệm hiện trường, bảo đảm đúng quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Như vậy, Kiểm sát viên sẽ thực hiện nhiệm vụ khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định. Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình, yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra thông báo nội dung, diễn biến ban đầu của sự việc xảy ra
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên trong quá trình khám nghiệm hiện trường
Căn cứ vào Điều 10 Quyết định Số: 170/QĐ-VKSTC quyết định ban hành quy chế tạm thời công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định quy định về nhiệm vụ của Kiểm sát viên khi tiến hành khám nghiệm hiện trường.
1. Kiểm sát viên phải phối hợp với Điều tra viên, cán bộ Điều tra, người có chuyên môn để thống nhất nội dung, kế hoạch, trình tự khám nghiệm hiện trường, bảo đảm khách quan, toàn diện và đúng pháp luật.
Kiểm sát việc lấy lời khai những người biết sự việc ngay tại hiện trường, nếu thấy người làm chứng, người bị hại hoặc đối tượng có thể chết hoặc mất khả năng khai báo, Kiểm sát viên phải yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra lấy ngay lời khai và ghi âm lời khai của họ.
2. Kiểm sát viên phải chủ động nắm tình hình về hiện trường qua thông báo của Điều tra viên, cán bộ Điều tra, thông tin do người dân xung quanh khu vực hiện trường cung cấp; hoặc tự mình quan sát và phân tích các yếu tố để đánh giá tình trạng hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị thay đổi, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi ấy do các yếu tố con người, thời tiết, động vật qua lại hoặc các yếu tố khách quan khác; xác định phạm vi cần khám nghiệm và những loại dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử cần được xem xét, thu giữ để yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra thực hiện.
3. Trong quá trình khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ các hoạt động khám nghiệm. Yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra, người có chuyên môn thực hiện đúng trình tự, thủ tục khám nghiệm; vẽ sơ đồ, chụp ảnh, đo đạc và mô tả thực trạng hiện trường theo quy định của pháp luật. Yêu cầu biên bản khám nghiệm hiện trường phải được lập, sơ đồ hiện trường phải được vẽ ngay tại nơi khám nghiệm.
Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng, cụ thể các tình tiết, đặc điểm, vị trí của dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu quan trọng tại hiện trường để có cơ sở xem xét đối chiếu, kiểm tra với biên bản và sơ đồ khám nghiệm hiện trường. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, xem xét tại chỗ dấu vết, đồ vật, tài liệu có liên quan đến tội phạm, lấy lời khai và ghi âm lời khai của người bị hại, người làm chứng và những người biết việc. Các tài liệu này được lưu hồ sơ kiểm sát.
4. Kiểm sát viên đề ra yêu cầu khám nghiệm trên cơ sở nghiên cứu cơ chế, quy luật hình thành dấu vết để có thể phát hiện, xác định được loại dấu vết; dấu vết hình thành đúng hay trái với quy luật thông thường, sự mâu thuẫn giữa các dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử để kịp thời yêu cầu thu thập đầy đủ; tránh trường hợp làm mất, hư hỏng các dấu vết hoặc làm thay đổi tình trạng hiện trường. Xác định có hay không việc tạo hiện trường giả sau khi gây án.
5. Kiểm sát viên phối hợp với Điều tra viên, cán bộ Điều tra, người có chuyên môn phân tích, đánh giá các dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử đã thu giữ được tại hiện trường để đặt ra các giả thuyết Điều tra, định hướng cho việc khám nghiệm, thu giữ dấu vết được đầy đủ, chính xác, phục vụ công tác truy tìm vật chứng, truy bắt người thực hiện hành vi phạm tội.
Nếu thấy việc khám nghiệm hiện trường chưa đầy đủ, vi phạm quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra, người có chuyên môn bổ sung, khắc phục; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì yêu cầu ghi ý kiến của Kiểm sát viên vào biên bản khám nghiệm và báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.
6. Những dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử đã thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong theo quy định của pháp luật, bảo đảm phục vụ cho việc giám định và sử dụng làm chứng cứ giải quyết vụ án.
7. Kiểm sát viên phối hợp cùng Điều tra viên, cán bộ Điều tra phân tích, đánh giá đúng kết quả khám nghiệm hiện trường; xem xét quyết định kết thúc khám nghiệm hoặc tiếp tục bảo vệ hiện trường để có thể khám nghiệm bổ sung, khám nghiệm lại; xác định rõ những dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu, dữ liệu điện tử cần được trưng cầu giám định, nội dung cần trưng cầu để phục vụ cho công tác Điều tra, giải quyết vụ án.
8. Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên, cán bộ Điều tra quán triệt những người tham gia khám nghiệm hiện trường giữ bí mật về kết quả khám nghiệm, tuyệt đối không được tiết lộ, gây khó khăn cho công tác Điều tra, giải quyết vụ án.
Như vậy, nhiệm vụ của Kiểm sát viên trong quá trình khám nghiệm hiện trường là thống nhất nội dung, kế hoạch, trình tự khám nghiệm hiện trường, bảo đảm khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ các hoạt động khám nghiệm, Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng, cụ thể các tình tiết, đặc điểm, vị trí của dấu vết, vật chứng, đồ vật, tài liệu quan trọng tại hiện trường để có cơ sở xem xét đối chiếu, kiểm tra với biên bản và sơ đồ khám nghiệm hiện trường.
Nhiệm vụ của Kiểm sát viên sau khi kết thúc việc khám nghiệm hiện trường
Căn cứ vào Điều 11 Quyết định Số: 170/QĐ-VKSTC quyết định ban hành quy chế tạm thời công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra và giám định quy định về nhiệm vụ của Kiểm sát viên khi tiến hành khám nghiệm hiện trường.
Sau khi kết thúc việc khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát viên phải ghi thông tin vào sổ thụ lý khám nghiệm, đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản và đề xuất quan điểm với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện về kết quả khám nghiệm hiện trường, những yêu cầu của Kiểm sát viên không được Điều tra viên, cán bộ Điều tra, người có chuyên môn thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ (nếu có), cần phải khám nghiệm bổ sung, khám nghiệm lại để có ý kiến chỉ đạo.
Kiểm sát viên phải dự thảo ngay báo cáo ban đầu trình lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện gửi Viện kiểm sát cấp trên theo quy định tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Căn cứ theo những điều trên, việc chủ trì tiến hành khám nghiệm hiện trường thuộc về Điều tra viên và kiểm sát viên phải tiến hành phối hợp với Điều tra viên để thực hiện nhiệm vụ của mình!
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản hiện trường, hướng dẫn lập biên bản hiện trường và quy định của pháp luật về khám nghiệm hiện trường!