Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm sao? Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương gồm những gì? Nếu một bên không hợp tác, không ký đơn, không ra Tòa thì có ly hôn được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm sao?
- 2 2. Quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn
- 3 3. Hồ sơ ly hôn gồm những gì? Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?
- 4 4. Muốn ly hôn đơn phương do vợ chồng nhiều mâu thuẫn
- 5 5. Ly hôn có nhanh không? Mất bao lâu? Mất bao nhiêu tiền?
- 6 6. Chồng không hợp tác thì mất bao lâu mới ly hôn được?
- 7 7. Dùng giấy tờ chứng thực quá 6 tháng để ly hôn được không?
1. Muốn đơn phương ly hôn thì phải làm sao?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công Ty Luật Dương Gia. Em có một người chị họ, hiện nay chị ấy mới lập gia đình vào tháng 12 năm ngoái, nhưng do một số bất đồng nên hiện nay 2 người đó đã ly thân không ở chung nữa, chị em thì về dưới quê ngoại ở để chăm sóc bà ngoại dưới đó, và đã xin việc làm, nhưng chị em bây giờ muốn ly hôn nhưng chồng chị ấy lại chần chừ không muốn, luôn nhắn tin qua chị em quấy rối, đụng chạm đến ba mẹ chị ấy, khiến chị em khó chịu vô cùng.
Hôm bữa chồng chị ấy có gửi tin nhắn qua chị em nói đang mắc nợ 1 số tiền lớn, muốn chị về với chồng chị ấy để cùng nhau trả nợ, nhưng chị em lại không bằng lòng với chuyện đó vì khi gia đình chồng chị ấy vay nợ, làm ăn với tiêu xài cá nhân, chị em không có dính líu, tiêu xài số tiền đó, lúc đó chị em cũng chưa đám cưới, nay chị em muốn hỏi Công Ty Luật Dương Gia là khi li hôn chị em có trách nhiệm về khoản nợ đó không và về vụ việc phân chia rõ tài sản giữa 2 bên như thế nào. Xin cho em hỏi là thủ tục pháp lý để ly hôn như thế nào ạ, nếu như chị em là đơn phương xin li hôn. Mong Công Ty Luật Dương Gia tư vấn giúp em.
Luật sư tư vấn:
Đầu tiên, về khoản nợ của người chồng thì chị bạn hoàn toàn không có chút trách nhiệm liên quan nào trong việc trả nợ vì đó là tài sản vay nợ trước hôn nhân không phải dùng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình hoặc để đảm bảo một quyền lợi chung nào đó giữa vợ và chồng. Về vấn đề chia tài sản sau ly hôn, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn được quy định tại Điều 59
Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn ly hôn đơn phương trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Tiếp theo, về vấn đề đơn phương li hôn: Theo khoản 1 Điều 51
1. Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn
– Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (tức là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng của chị bạn cư trú);
2. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– CMND và hộ khẩu;
– Giấy khai sinh các con;
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
3. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
– Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn, tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
2. Quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:
– Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.
– Thời gian giải quyết:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 203
Vấn đề nuôi con sau ly hôn:
Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
3. Hồ sơ ly hôn gồm những gì? Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có con trai 3 tuổi. Khi cháu được 6 tháng tuổi thì Ba cháu đi xuất khẩu lao động. Thời gian đầu Ba cháu có gửi tiền nuôi cháu nhưng sau này thì không. Do cuộc sống gia đình chồng quá phức tạp, Mẹ chồng gây áp lực, chồng lại không quan tâm đến tôi và con nên tôi đã cho con đi làm cùng tôi vừa để thoải mái tư tưởng vừa ổn định kinh tế nuôi dạy cháu.
Giờ chồng tôi đã về nước nhưng vẫn không quan tâm mẹ con tôi. Nay xét thấy tình trạng vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng tôi. Vì chồng tôi không đồng ý nên chúng tôi không thể thuận tình ly hôn.
Tôi đã viết đơn xin ly hôn nhưng không biết đúng theo mẫu đơn xin ly hôn hay không? Vậy khi ly hôn đơn phương thì tôi phải xin mẫu đơn xin ly hôn ở đâu hay tôi có thể tự viết đơn xin ly hôn theo ý của mình? Mẫu đơn xin ly hôn khi ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn khi thuận tình ly hôn có khác nhau hay không?
Thủ tục khi ly hôn đơn phương là như thế nào?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về căn cứ ly hôn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, bạn hoàn toàn có thể ly hôn đơn phương khi chồng bạn không đồng ý.
Về thủ tục đơn phương ly hôn cũng như mẫu đơn ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo thêm như sau:
Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương.
– Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm có:
+ Mẫu đơn xin ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Sổ hộ khẩu;
+ CMND của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con;
+ Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản chung như: đăng ký xe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Về mẫu đơn xin ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương sẽ khác đối với mẫu đơn xin ly hôn trong trường hợp thuận tình ly hôn.
Để có thể rõ hơn về mẫu đơn ly hôn đơn phương và mẫu đơn ly hôn thuận tình bạn có thể xin mẫu đơn ly hôn này tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi vợ chồng bạn cư trú.
– Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi chồng bạn làm việc, cư trú.
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
4. Muốn ly hôn đơn phương do vợ chồng nhiều mâu thuẫn
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư!
Tôi và cô ấy kết hôn tháng 02/2009. Hai vợ chồng có 2 con chung. Một con 4 tuổi và một con 26 tháng tuổi. Trong hơn một năm qua, giữa hai vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nên tôi không muốn sống chung cùng cô ấy nữa. Nay tôi muốn ly hôn. Xin cho tôi hỏi thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? Và tôi có được toàn quyền nuôi hai con không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ cho ly hôn:
– Tình trạng hôn nhân trầm trọng.
– Đời sống chung không thể kéo dài.
– Mục đích hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
– Sổ hộ khẩu gia đình. (bản sao có chứng thực)
– Chứng minh thư ( bản sao có chứng thực).
– Giấy khai sinh của các con. (bản sao có chứng thực).
– Chứng từ về các tài sản chung.
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú của bị đơn (vợ anh).
Thời gian giải quyết:
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
– Thời gian chuẩn bị xét xử: không quá 4 tháng. Nếu có tính chất phức tạp hoặc trở ngại thì được gia hạn thêm không quá 2 tháng.
– Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên là 2 tháng.
Về con chung thì:
– Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con thuộc về người mẹ.
– Nếu con trên 36 tháng tuổi đến dưới 9 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét, đảm bảo đáp ứng được điều kiện về quyền lợi về mọi mặt của con.
– Nếu con trên 7 tuổi thì phải hỏi ý kiến của con.
Vậy trong trường hợp của anh thì người con 26 tháng tuổi sẽ thuộc quyền nuôi của vợ anh. Còn người con 4 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét anh hay vợ anh có điều kiện đảm bảo cho sự phát triển về mọi mặt của con thì người đó sẽ được quyền nuôi con.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn nhanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
5. Ly hôn có nhanh không? Mất bao lâu? Mất bao nhiêu tiền?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư: Tôi muốn ly hôn đơn phương, thì có mất nhiều thời gian không? Vợ chồng tôi lấy nhau được 1 Nam nhưng đã ly thân nhau 6 tháng. Không sống chung cùng nhau. Vợ chồng tôi có 1 con gái chung nay được 6 tháng tuổi. Chồng tôi không hề có trách nhiệm nuôi dưỡng, thăm non. Một mình tôi tự lo hết. Nay tôi muốn ly hôn đương phương . Vợ chồng tôi cũng không có tài sản chung gì hết . Nay tôi muốn luật sư giúp để nhanh ly hôn. Và nếu thuê luật sư tôi phải trả bao nhiêu tiền, mà có mất nhiều thơi gian không?mong luật sư giúp đỡ. Em cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.
Tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, để được tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn.Trong trường hợp này chồng chị không thực hiện trách nhiệm của mình về chăm sóc, nuôi dưỡng con gái mà chỉ có một mình chị, điều đó không tôn trọng nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của, vợ chồng là nguyên nhân khiến cho mục đích hôn nhân đạt được. Đây có thể là căn cứ để tòa có thể xem xét giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn cho bạn.
Về thẩm quyền giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định :
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.”
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 35
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương của chị trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hiện tại chồng bạn đang cư trú.
Để thực hiện yêu cầu đơn phương ly hôn chị cần chuẩn bị hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– CMND và hộ khẩu;
– Giấy khai sinh các con;
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (Trong trường hợp này chị và chồng chị không có tài sản chung do vậy có thể không cần loại giấy tờ này)
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ chị tiến hành các bước sau để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn tại TAND có thẩm quyền
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trong thời han 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Thông thường, thời gian xét xử một vụ án ly hôn đơn phương mất khoảng từ 4-6 tháng kể từ ngày thụ lí đơn (nếu có tranh chấp tài sản, phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Về lệ phí thuê luật sư giải quyết ly hôn chị vui lòng liên hệ hoặc qua trực tiếp văn phòng của công ty Luật Dương Gia để biết thêm thông tin chi tiết.
→ Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568 – Một cuộc gọi, giải quyết mọi vấn đề pháp luật.
6. Chồng không hợp tác thì mất bao lâu mới ly hôn được?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư Dương Gia! Xin cho tôi hỏi tôi có nộp đơn phương ly hôn với chồng tôi từ 19/06/2017 đến nay được thẩm phán mời lên 3 lần rồi nhưng chỉ có 1 lần chồng tôi có mặt cách đây 2 tháng, ngày 16.10 tôi được mời lên lần 3 nhưng do chồng tôi vắng mặt nên thẩm phán chỉ đưa cho tôi thông báo hẹn 8.11.2017 mới lên hòa giải lần 1. Vậy luật sư cho tôi hỏi 3 lần trước tôi lên được gọi là gì mà tới ngày 8.11.2017 mới hòa giải lần 1. Như vậy nếu chồng tôi vắng mặt và không hợp tác thì trong thời gian bao lâu vụ ly hôn của tôi mới giải quyết xong tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
The quy định tại Điều 57
Theo thông tin bạn cung cấp bạn đã được triệu tập hợp lệ lên 3 lần, chồng bạn đều vắng mặt và không có ý kiến phản hồi cho toà án, đồng thời bạn được đưa giấy yêu cầu hoà giải lần 1 vào ngày 08/11/2017, như vậy 03 lần gọi lên lúc trước có thể hiểu là để lấy lời khai và xác minh các thông tin trong đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.”
Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được gồm:
– Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
– Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
– Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
– Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Như vậy, nếu bạn xét thấy chồng bạn không hợp tác trong vấn đề này (03 lần trước gọi lên đều không lên) thì bạn có quyền yêu cầu tòa án không tiến hành hòa giải để không kéo dài thêm thủ tục tố tụng tại Tòa.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, khi toà án đã triệu tập bị đơn hợp lệ 02 lần nhưng đều vắng mặt thì toà án sẽ lập biên bản hoà giải không thành và tiến hành xét xử theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương từ 04 tháng đến 06 tháng.
→ Mọi vấn đề thắc mắc khác về pháp luật hôn nhân vui lòng liên hệ Hotline: 1900.6568 – Tổng đài tư vấn luật hôn nhân và gia đình trên toàn quốc.
7. Dùng giấy tờ chứng thực quá 6 tháng để ly hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em kết hôn với chồng được 2 năm và có 1 bé trai gần 1 tuổi. Gần đây đời sống vợ chồng em hay xảy ra mâu thuẫn, không thể tiếp tục chung sống. Em muốn ly hôn đơn phương, nhưng các hồ sơ như hộ khẩu của chồng (vì em với chồng chưa nhập khẩu), chứng minh nhân dân của chồng có bản sao y công chứng nhưng đã quá thời hạn 6 tháng. Vậy em có nộp hồ sơ ly hôn đơn phương được không ạ. Nhờ luật sư tư vấn giúp em. E cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1, Điều 51 và Khoản 1, Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Như vậy, theo quy định trên thì bạn hoặc là chồng có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật khi bạn thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, hay mâu thuẫn làm cho mục đích của hôn nhân không đạt được.
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Tuy nhiên do bạn không nói rõ mức độ mâu thuẫn của vợ, chồng bạn đến đâu, mức độ nghiêm trọng như thế nào dẫn đến việc không thể chung sống với nhau. Do đó nếu bạn muốn đơn phương xin ly hôn thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 56
Căn cứ khoản 3, Điều 81
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên thì việc bạn kết hôn được 2 năm và có một người con hiện tại 1 tuổi thì theo nguyên tắc con dưới 36 tuổi sẽ thuộc về người mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng việc nuôi con. Tuy nhiên nếu bạn không có khả năng và điều kiện nuôi con hoặc hai vợ chồng bạn có sự thỏa thuận con sẽ do bố nuôi thì con bạn sẽ do chồng bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo thỏa thuận của hai vợ chồng hoặc theo phán quyết của tòa án nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được.
Căn cứ khoản 1, Điều 5 Luật công chứng năm 2014 Giá trị pháp lý của văn bản công chứng quy định;
“1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.”
Như vậy, trường hợp chứng minh nhân dân của chồng bạn được công chứng theo đúng quy định pháp của luật, không bị vô hiệu theo phán quyết của tòa án thì vẫn còn hiệu lực pháp luật. Do đó bạn có thể sử dụng trong hồ sơ xin đơn phương ly hôn còn vấn đề bạn và chồng bạn không cùng hộ khẩu thì bạn có thể yêu cầu chồng bạn cung cấp bản sao sổ hộ khẩu của chồng bạn hoặc trong trường hợp chồng bạn không cung cấp thì bạn có thể xin trích lục sổ hộ khẩu của chồng bạn tại xã (phường, thị trấn) nơi chồng bạn đang thường trú.
Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục đơn phương ly hôn.
1.Thẩm quyền:
Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Thẩm quyền theo lãnh thổ:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Như vậy, Trường hợp bạn đơn phương ly hôn, không thỏa thuận được tòa án giải quyết với chồng bạn thì thẩm quyền giải quyết sẽ là tòa án nhân dân quận (huyện, thành phố)nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc hoặc có trụ sở. Trường hợp có yếu tố nước ngoài sẽ là tòa án tỉnh(thành phố trực thuộc trung ương) giải quyết.
2. Hồ sơ
– Đơn yêu cầu/ đơn khởi kiện ly hôn.
– Giấy đăng kí kết hôn (bản gốc).
– CMND và sổ hộ khẩu (bản sao công chứng).
– Giấy khai sinh của con (bản sao công chứng)
- Giấy tờ chứng minh về tài sản chung (GCNQSDĐ, đăng kí xe, sổ tiết kiệm….)
3. Trình tự thủ tục
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền.
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho tòa án:
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ tư vấn pháp luật miễn phí, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài Luật sư: 1900.6568