Vợ chồng tôi và mẹ chồng tôi đang sống trên mảnh đất, sổ đỏ mang tên mẹ chồng và có đề tên bố chồng tôi đã mất trong ngoặc. Xin hỏi Luật sư vợ chồng chúng tôi phải làm thủ tục sang tên như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính mong Luật Dương Gia tư vấn tôi một việc sau: Hiện tại, vợ chồng tôi và mẹ chồng tôi đang sống trên mảnh đất ở Hà Nội mà sổ đỏ mang tên mẹ chồng tôi và có đề thêm tên bố chồng tôi đã mất để trong ngoặc. Sổ đỏ được cấp sau khi bố chồng tôi mất. Bố chồng tôi mất ko để lại di chúc. Gia đình bố mẹ chồng tôi sinh được 3 người con (con gái cả ở nhà chồng, con trai 2 là chồng tôi và con trai 3 đã mất), con trai 3 đã mất sinh được 1 cháu trai hiện nay đang ở HCM . Hiện giờ mẹ chồng tôi tuổi đã cao (78 tuổi) mong muốn sang tên mảnh đất đó cho vợ chồng tôi, xin hỏi Luật Dương Gia vợ chồng chúng tôi phải làm thủ tục sang tên như thế nào và gồm những giấy tờ gì? Chúng tôi xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Như bạn đã trình bày, mảnh đất vợ chồng chị đang ở cùng mẹ chồng chị là tài sản chung của bố mẹ chồng chị. Bố chồng chị đã mất vì vậy mẹ chồng chị chỉ có quyền định đoạt một nửa số tài sản đó, một nửa còn lại vẫn là của bố chồng chị. Để vợ chồng bạn toàn quyền sử dụng thửa đất hợp pháp thì gia đình bạn cần tiến hành thủ tục sau:
1. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật Dân sự 2005: “a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” như vậy mẹ chồng bạn sẽ là người đi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của bố bạn;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn …).
2.
Theo Điều 685 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.”
Như vậy, theo khoản 2 Điều 685 Bộ luật dân sự 2005 thì để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản ngôi nhà của bố mẹ chồng bạn để lại cho vợ chồng bạn thì vợ chồng bạn cần phải có văn bản thoả thuận phân chia di sản giữa vợ chồng bạn, chị chồng bạn và đứa con của em chồng bạn ( nếu cháu trai còn nhỏ mẹ cháu sẽ là đại diện cho cháu) thể hiện sự đồng ý của các đồng thừa kế sẽ cho vợ chồng bạn toàn quyền định đoạt đối với khối tài sản đó. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng theo quy định Luật công chứng 2014. Hồ sơ gồm:
*Đối với người yêu cầu công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản bao gồm các giấy tờ sau:
1. Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
2. Dự thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản;
3. Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
4. Bản sao giấy tờ liên quan đến việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản. (Bản sao là bản chụp, bản in, bản đánh máy nhưng có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính không phải chứng thực nhưng khi nộp bản sao người yêu cầu công chứng phải nộp bản chính để đối chiếu).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
*Di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình: (theo Điều 57 Luật Công chứng 2014)
1. Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
2. Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình:
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Sau khi đã làm xong thủ tục khai nhận di sản và văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ chồng chị.
3. Thủ tục sang tên mẹ bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013).
– Hồ sơ:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em bạn; giấy chứng tử của bố chồng bạn, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng bạn…).
– Trình tự, thủ tục:
+ Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.