Vì một số hoạt động như vay thế chấp ngân hàng, hoạt mua bán, chuyển nhượng,... mà các cá nhân, tổ chức cần xác nhận lại việc trích đo đạc, khi đó, các cá nhân, tổ chức viết đơn xin xác nhận lại việc trích đo đạc lại đất.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất là gì và để làm gì?
Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất là văn bản do cá nhân, tổ chức,… viết gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất.
Đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất được dùng để cá nhân thể hiện mong muốn được Ủy ban nhân dân xã xác nhận đã thực hiện hoạt động trích đo đạc lại đất đai.
2. Mẫu đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất và hướng dẫn soạn thảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…., ngày… tháng…. năm….. (1)
ĐƠN XIN XÁC NHẬN VIỆC TRÍCH ĐO
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)…
– Ông… – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)…
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền như nhân viên địa chính, chủ thể tiến hành trích đo,… sao cho phù hợp với trường hợp của người viết đơn)
Tên tôi là:…. Sinh năm:…(2)
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:…. Do CA… Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:…(3)
Hiện tại cư trú tại:…(4)
Số điện thoại liên hệ:…
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
……(5)
Do vậy, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan tiến hành xem xét và xác nhận việc trích đo của Quý cơ quan đối với quyền sử dụng đất………… theo yêu cầu của tôi vào ngày…/…./……
……(6)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin này.
Kính mong Quý cơ quan xem xét và xác nhận thông tin trên cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của …
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo
(1) Ghi địa danh, ngày tháng năm viết đơn
(2) Ghi tên theo Chứng minh nhân dân
(3) Ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
(4) Ghi địa chỉ hiện tại của người làm đơn, ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
(5) Phần này trình bày về nguyên nhân, hoàn cảnh, lý do dẫn tới việc làm đơn xin xác nhận việc trích đo
Ví dụ:
Ngày…/…./…… tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất số……………….. tại Bản đồ địa chính ……….. của UBND xã (phường, thị trấn)………… theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số……………. do Sở Tài nguyên và môi trường cấp ngày…../…../…….
Ngày…/…./….. tôi có chuyển nhượng một phần mảnh đất này cho anh:
Họ và tên…Sinh năm:………
Chứng minh nhân dân số:… Do CA…. cấp ngày…/…./……
Địa chỉ…(ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/ thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số… được Văn phòng công chứng…. công chứng vào ngày…/…./……
Ngày…/…./…… tôi có đề nghị Quý cơ quan tổ chức và tiến hành trích đo quyền sử dụng đất phần đất trên để tiến hành ……………
Ngày…/…./….. tôi có làm thủ tục thế chấp quyền sử dụng phần đất còn lại của tôi tại ngân hàng…………… và phía ngân hàng yêu cầu tôi có xác nhận về việc trích đo này.
(6) Phần này có thể đưa ra các thông tin khác cần xác nhận, nếu có
(7) Ghi thông tin chính xác theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp
3. Quy định về hoạt động đo đạc, trích đo thửa đất:
Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất (Điều 11) gồm những hoạt động sau:
* Xác định ranh giới thửa đất
– Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
* Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
– Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;
+ Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;
+ Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải
Trích đo bản đồ
– Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
– Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
– Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này.
– Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
– Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.
Căn cứ pháp lý:
Trên đây là nội dung của mẫu đơn xin xác nhận việc trích đo đạc lại đất và hướng dẫn soạn thảo đến từ Luật Dương Gia, để được tư vấn sâu hơn về vấn đề đất đai vui lòng gọi đến số 19006568 để được tư vấn miễn phí qua tổng đài