Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Các bất cập của pháp luật về bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.

      Đất đai là một trong những tài nguyên quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia nói chung, Việt Nam đã khẳng định điều này trong Hiến pháp năm 2013. Vai trò của đất đai không chỉ quan trọng đối với vấn đề phát triển kinh tế – xã hội mà còn đặc biệt quan trọng đối với an ninh, quốc phòng.
      Chính vì vậy, Nhà nước quy định rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là chủ sở hữu. Các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có quyền sử dụng đất, khi nhà nước có yêu cầu thu hồi đất vì vấn đề an ninh, quốc phòng, vì lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế – xã hội người sử dụng đất có nghĩa vụ phải phối hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện công tác thu hồi đất để thực hiện những mục đích trên vẫn đang tồn tại rất nhiều khó khăn và bất cập bởi ảnh hưởng từ việc thu hồi đến lợi ích của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cơ sở pháp lý quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay
      • 2 2. Một số quy định chung về công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng
      • 3 3. Những bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay

      1. Cơ sở pháp lý quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay

      Hiện nay, để đáp ứng cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Nhà nước ta đã ban hành các quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng trong một số văn bản pháp lý sau:

      – Luật đất đai năm 2013

      – Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật đất đai

      – Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

      – Thông tư số 37/2014/TT-TNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

      2. Một số quy định chung về công tác thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng

      Thứ nhất, quy định về các trường hợp thu hồi đất:

      Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, Nhà nước thực hiện thu hồi đất từ người sử dụng đất để thực hiện các mục đích trong các trường hợp sau đây:

      – Thu hồi đất để thực hiện mục đích quốc phòng, an ninh

      – Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

      – Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

      – Thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng theo quy định hoặc tự nguyện trả lại đất hay trả đất trong trường hợp việc sử dụng có nguy cơ đe dọa đến tính mạng.

      Thứ hai, quy định về thẩm quyền thực hiện thu hồi đất

      Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền thực hiện thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định như sau:

      – Đối với các trường hợp đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích của cấp xã, đất của cơ sở, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay các tổ chức nước ngoài về ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

      – Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền quyết định thu hồi đối với đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

      Lưu ý: Đối với trường hợp thu hồi đất có cả hai trường hợp trên thì việc thu hồi đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định 

      Thứ ba, nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

      Một là, theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc sau:

      – Đất bị thu hồi chỉ được bồi thường khi người sử dụng đất đó có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật. 

      – Khi thu hồi đất, việc bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc người sử dụng đất sẽ được giao cùng loại đất với đất đã bị thu hồi. Trong trường hơp không có đất để bồi thường thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền trên cơ sở giá đất của loại đất đó do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

      – Khi thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, kịp thời và đúng quy định. 

      Hai là, để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc sử dụng đất của người có đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013, cụ thể phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc đủ điều kiện để Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

      Thứ tư, trình tự thực hiện công tác thu hồi giải phóng mặt bằng

      Theo quy định tại Điều 69 Luật đất đai năm 2013 công tác thu hồi đất vì các mục đích an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế- xã hội được thực hiện theo trình tự như sau:

      – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi, tiến hành điều tra, khảo sát và đo đạc, kiểm đếm. 

      – Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

      – Tiến hành ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, và hỗ trợ, tái định cư 

      – Tiến hành công tác bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi, thực hiện giải phóng mặt bằng 

      Trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế thu hồi theo trình tự sau:

      – Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế trước khi tiến hành nhiệm vụ cưỡng chế thu hồi.

      – Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành đối thoại để vận động, thuyết phục người sử dụng đất bị cưỡng chết và tổ chức thực hiện cưỡng chế nếu trong trường hợp người đó không chấp hành.

      3. Những bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay

      Trên thực tế, việc thu hồi đất là một trong những công tác vô cùng khó khăn, phức tạp bởi lẽ việc thu hồi đất có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Chính vì vậy, thực trạng hiện nay cho thấy công tác này vẫn đang còn tồn tại nhiều bất cập, cụ thể như sau:

      Thứ nhất: Mức bồi thường bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất chưa thực sự phù hợp. 

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

      “Điều 74

      …..

      2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.

      – Theo quy định này có thể thấy, giá đất để làm cơ sở bồi thường khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thường có mức chênh lệch với giá trị thị trường. Điều này khiến cho người sử dụng đất gặp nhiều khó khăn trong việc khôi phục lại tình hình canh tác, sản xuất và sinh hoạt sau khi bị thu hồi đất.

      Bên cạnh đó, nếu trong trường hợp không được giải đáp thắc mắc kịp thời có thể dẫn đến người sử dụng đất không đồng ý về giá đất bị thu hồi.

      – Chính vì việc giao quyền tự chủ cho các địa phương về giá đất thu hồi dẫn đến việc thu hồi đất ở các địa phương khác nhau cũng sẽ có mức bồi thường khác nhau. Điều này bên cạnh việc giúp cho các địa phương thu hồi đất sát với tình hình thực tế của địa phương thì cũng có mặt trái là sự so sánh giữa người sử dụng đất tại các địa phương khác nhau có điều kiện tương đồng.

      Thứ hai: Về các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

      Tại Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai năm 2013 quy định về các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

      “Điều 83:

      ……….

      2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

      a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

      b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

      c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

      d) Hỗ trợ khác”.

      – Như vậy, có thể thấy pháp luật đã quy định rõ về các chính sách hỗ trợ cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi nhưng trên thực tế việc thực hiện được rất khó khăn, đặc biệt là trong chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Bởi lẽ không phải trong mọi trường hợp các địa phương đều có đủ khả năng để bố trí giải quyết việc làm cho người sử dụng đất khi thu hồi đất với quy mô lớn. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều người sử dụng đất sau khi bị thu hồi không có việc làm, gặp nhiều khó khăn về kinh tế

      – Vấn đề tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm: Khi thực hiện thu hồi đất ở, việc bố trí tái định cư còn nhiều hạn chế chưa đảm bảo kịp thời chỗ ở cho người có đất bị thu hồi, các khu nhà ở tái định cư còn kém về chất lượng và hạn hẹp về diện tích. 

      Thứ ba: Cơ quan giải phóng mặt bằng chưa tuân thủ pháp luật

      – Mặc dù Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể về công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tuy nhiên trên thực tế công tác này khi thực hiện vẫn chưa tuân thủ được hoàn toàn theo quy định. Tình trạng cơ quan chức năng mập mờ trong quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, đồng thời gây ra nhiều bức xúc trong dư luận nhận dân.

      – Bản chất công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của người có đất bị thu hồi, do đó đây là vấn đề hết sức nhạy cảm cần được quan tâm. Tuy nhiên, chính vì một phần do sự yếu kém trong chuyên môn, nắm bắt quy định của pháp luật và chậm trễ trong công tác tuyên truyền, thông tin đến người có đất bị thu hồi khiến cho tình hình giải quyết công tác thu hồi càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. 

      bat-cap-trong-cong-tac-boi-thuong-giai-phong-mat-bang-hien-nay%282%29

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568    

      – Vẫn còn tồn tại nhiều bộ phận cán bộ địa phương, những người có thẩm quyền trong công tác thu hồi đất cố tình sai phạm để trục lợi khi thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài. 

      Thứ tư: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm trễ, ảnh hướng đến công tác thu hồi giải phóng mặt bằng

      Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013, điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi chính là người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm bị thu hồi. Tuy nhiên trên thực tế, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân chưa thực sự phổ biến, đặc biệt là ở những khu vực nông thôn, miền núi. Điều này khiến cho công tác rà soát, xem xét điều kiện bồi thường cho người sử dụng đất cũng gặp nhiều khó khăn. 

      Trên đây là những bất cập trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiện nay. Với những hạn chế bất cập đó, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm khác phục trên để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Hướng dẫn giành lại, thay đổi lại quyền nuôi con sau ly hôn
      • Những kinh nghiệm tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
      • Thủ tục giành quyền nuôi con, tranh chấp quyền nuôi con
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ