Để mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ thì cần thực hiện theo quy định của pháp luật và phải được lập thành biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ. Vậy Mẫu biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ là gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ là gì?
Mẫu biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ là biên bản với các nội dung ghi lại việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ trong các trường hợp khác nhau làm tài liệu, chứng minh, chứng cứ trong các trường hợp cần thiết.
Mẫu biên bản về việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ
2. Mẫu biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
MỞ NIÊM PHONG ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU BỊ TẠM GIỮ
Hồi ………. giờ ………. ngày ………. tháng ………. năm ………. tại …..
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: …………………
thuộc Cơ quan ……….
Ông/bà: ………………… là người chứng kiến;
Ông/bà: ………………….
Ông/bà: …………………..
Ông/bà: …………………..
Ông/bà: ……………………
Tiến hành mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ trong vụ việc/vụ án …………… theo Biên bản (1)……………..ngày ……………tháng ………….năm…. của ……………..
Tình trạng niêm phong (2):……….
Tình trạng đồ vật, tài liệu sau khi mở niêm phong:………
Sau khi mở niêm phong, đồ vật, tài liệu trên được giao cho ông/bà: ……………………. để ..
Việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ kết thúc hồi………………giờ… ngày………tháng………..năm……. Biên bản đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành ba bản, một bản giao cho người được giao bảo quản đồ vật, tài liệu; hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI ĐƯỢC GIAO
(ký và ghi rõ họ tên)
BẢO QUẢN ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU
(ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỀU TRA VIÊN
(ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm biên bản:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong biên bản
– Ghi rõ biên bản thể hiện việc niêm phong;
– Cho người ký niêm phong xác định niêm phong còn nguyên vẹn hay không và ký xác nhận.
– Ghi chú: Trình tự, thủ tục mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
4. Thông tin pháp lý liên quan:
Điều 8 Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định cực kì chi tiết về trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng
Một vật chứng có thể thực hiện niêm phong, mở niêm phong một hoặc nhiều lần. Sau mỗi lần mở niêm phong, khi kết thúc sử dụng vật chứng phải niêm phong lại theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Nghị định này và gửi về nơi bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật. Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Chuẩn bị thực hiện niêm phong vật chứng
a) Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời hoặc triệu tập người tham gia niêm phong vật chứng;
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia niêm phong vật chứng;
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng cần niêm phong là bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam thì khi niêm phong, người tổ chức thực hiện niêm phong mời người thân thích của họ hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức niêm phong vật chứng chứng kiến.
Đối với vật chứng cần điều kiện bảo quản đặc biệt như chất độc, chất phóng xạ, chất nổ, chất cháy, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người và các mẫu vật khác của cơ thể người hoặc vật chứng khác có tính chất tương tự phải có sự tham gia của cơ quan chuyên môn khi thực hiện niêm phong vật chứng. Trường hợp cơ quan chuyên môn chưa đến kịp mà xét thấy cần phải niêm phong ngay để bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng thì vẫn có thể thực hiện niêm phong vật chứng nhưng phải bảo đảm an toàn.
Đối với vật chứng không thể niêm phong được tại hiện trường, thì phải niêm phong từng phần hoặc những phần quan trọng, sau đó đưa về địa điểm do cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ án quyết định để tiến hành niêm phong theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
b) Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
Người chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng phải chỉ đạo chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm phong, dán giấy niêm phong, bảo quản, di chuyển vật chứng.
2. Thực hiện niêm phong vật chứng
a) Kiểm tra vật chứng cần niêm phong để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng của vật chứng vào biên bản niêm phong vật chứng;
b) Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được.
c) Những người tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật chứng ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chi) vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm chỉ rõ ràng bằng mực khó phai);
d) Đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng hoặc của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng vào giấy niêm phong;
đ) Dán giấy niêm phong;
Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần có thể mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng;
Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
e) Kiểm tra niêm phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không bị rách, biến dạng; không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm phong).
3. Kết thúc niêm phong vật chứng
Lập biên bản niêm phong vật chứng. Biên bản phải mô tả đúng thực trạng của vật chứng trước và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện, tham gia niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản được lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng phải lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng.
Trong nhũng trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản, ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia niêm phong ký vào biên bản.
Đối với Người tham gia niêm phong, mở niêm phong vật chứng tại Điều 7 Nghị định số 127/2017/NĐ-CP như sau:
– Người tham gia niêm phong vật chứng:
+ Người chứng kiến hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng;
+ Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
+ Người bào chữa (nếu có).
– Người tham gia mở niêm phong vật chứng:
+ Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
+ Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết);
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp cần thiết);
+ Đại diện cơ quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được bảo quản tại các cơ quan chuyên môn.
Căn cứ vào những phân tích trên thì việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ phải thực hiện theo quy định, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và việc mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ phải được lập thành biên bản để lưu lại thông tin làm tài liệu và bằng chứng khi cần thiết. Trên đây là thông tin về mẫu biên bản mở niêm phong đồ vật, tài liệu bị tạm giữ, Hướng dẫn cách làm biên bản và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.