Hiện tại Việt Nam đã và đang áp dụng thị thực điện tử với thời gian nhập cảnh vào Việt Nam không quá 30 ngày và có tất cả 80 nước trong danh sách cấp thị thực điện tử vào Việt Nam tính. Vậy mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử là gì?
- 2 2. Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử mới nhất:
- 4 4. Một số quy định về thị thực điện tử:
1. Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử là gì?
Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử là mẫu văn bản được các cơ quan, tổ chức lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để đề nghị về việc được cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài.
Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử để gửi tới cơ quan có thẩm đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử mới nhất:
Mẫu đơn được ban hành kèm theo Nghị định 07/2017/NĐ-CP của Chính phủ về thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài. Nội dung cơ bản của mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử như sau:
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
——-Số: …./ …
V/v đề nghị cấp tài khoản truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
Tên cơ quan, tổ chức (1) …
Địa chỉ: ….
Điện thoại: … Fax: … E-mail: …
Đề nghị được cấp tài khoản truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để … (2) và cam kết chấp hành đúng các quy định của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP, ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu:…
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị cấp tài khoản truy cập trang thông tin cấp thị thực điện tử mới nhất:
(1)Tên cơ quan, tổ chức;
(2)Ghi rõ mục đích đề nghị cấp tài khoản.
4. Một số quy định về thị thực điện tử:
4.1.Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài:
Bước 1: Cá nhân có quốc tịch nước ngoài truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh (có tên miền tiếng Việt là “https:/www.xuatnhapcanh.gov.vn”, tiếng Anh là”https:/wwww.immigration.gov.vn”) để nhập thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh mặt chân dung và trang nhân thân hộ chiếu. Sau khi thực hiện thì người nước ngoài sẽ được hệ thống cấp mã hồ sơ điện tử.
Bước 2: Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
Bước 3: Nhận kết quả.
Cá nhân có quốc tịch nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử, trường hợp được cấp thị thực điện tử thì sử dụng mã hồ sơ điện tử để thực hiện việc in thị thực điện tử.
Thời gian thực hiện: 24 giờ/07 ngày.
– Cách thức thực hiện: Thực hiện qua Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
– Thành phần, số lượng hồ sơ: Thực hiện khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử theo Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 của Chính phủ được đăng tải trên Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
– Thời gian giải quyết: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người nước ngoài.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: thị thực điện tử.
– Lệ phí (nếu có): 25USD/thị thực điện tử.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử Việt Nam (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 của Chính phủ).
–Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
+ Người nước ngoài là công dân của các nước được thí điểm cấp thị thực điện tử theo quy định của Chính phủ Việt Nam;
+ Người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
–Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
+ Nghị quyết số 30/2016/QH14 ngày 22/11/2016 của Quốc hội khóa XIV về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam;
+ Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam;
+ Thông tư số 219/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
4.2.Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh:
-Trước khi đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam đăng ký tài khoản điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
-Đăng ký, hủy tài khoản điện tử
a) Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy theo quy định tại điểm c khoản này.
b) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời nêu rõ lý do theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Tài khoản điện tử bị hủy trong trường hợp cơ quan, tổ chức có tài khoản đề nghị bằng văn bản hoặc cơ quan, tổ chức có tài khoản vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và về quản lý xuất nhập cảnh. Khi hủy tài khoản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản
– Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
– Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử và
– Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in thị thực điện tử.
– Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam
Trách nhiệm của Bộ Công an
-Chủ trì giúp Chính phủ tổ chức thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam.
-Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận đề nghị, xét duyệt, cấp thị thực điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục.
-Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc truyền, nhận đầy đủ, kịp thời thông tin về người nước ngoài được cấp thị thực điện tử tới đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.
-Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thông báo cho các Hãng hàng không kết nối với Trang thông tin cấp thị thực điện tử để kiểm tra thông tin về hành khách đã được cấp thị thực điện tử trước khi chuyên chở vào Việt Nam. (Điều 7 Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017)
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
Chỉ đạo các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng kết nối với Cục Quản lý xuất nhập cảnh để tiếp nhận thông tin cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài và thực hiện kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài được cấp thị thực điện tử tại cửa khẩu.(Điều 8 Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017)
Danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử và danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử
-Ban hành kèm theo Nghị định này danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử (Phụ lục I) và danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử (Phụ lục II).
-Trong thời gian thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, các Phụ lục quy định tại khoản 1 Điều này có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết nghị của Chính phủ. (Điều 9 Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017)
Như vậy, Theo quy định của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25/01/2017 thì Bộ công an chủ trì giúp Chính phủ tổ chức thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin tiếp nhận đề nghị, xét duyệt, cấp thị thực điện tử đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc truyền, nhận đầy đủ, kịp thời thông tin về người nước ngoài được cấp thị thực điện tử tới đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.