Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

  • 21/08/202521/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) là một trong những hành vi đặc biệt nguy hiểm. Đây là hành vi trực tiếp đe dọa sự ổn định chính trị, vì vậy pháp luật quy định chế tài nghiêm khắc để ngăn ngừa và trừng trị.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là gì?
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
        • 2.1 2.1. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
        • 2.2 2.2. Khách thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
        • 2.5 2.5. Chủ thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
      • 3 3. Hình phạt của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:
      • 4 4. Phân biệt với tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      1. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là gì?

      Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi rời bỏ đất nước một cách bất hợp pháp hoặc ra đi hợp pháp nhưng ở lại nước ngoài một cách bất hợp pháp nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).

      Hiện nay, dưới sự nghiêm minh của pháp luật thì tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân cũng rất ít xuất hiện. Tuy nhiên pháp luật vẫn có quy định cụ thể để răn đe và nâng tầm hiểu biết cho nhân dân, để không vi phạm hay bị lôi kéo thực hiện các hành vi phạm tội này.

      Vì thế có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

      Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi của cá nhân tự ý rời bỏ lãnh thổ Việt Nam hoặc cố tình ở lại nước ngoài trái phép, với mục đích chính trị là chống lại chính quyền nhân dân, xâm phạm an ninh quốc gia và sự ổn định của chế độ xã hội chủ nghĩa.

      2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      2.1. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Tội trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong những tội phạm xâm phạm đến an ninh quốc gia. Tội danh này được quy định cụ thể tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025 như sau:

      “Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

      1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

      2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

      2.2. Khách thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định 02 tội phạm: 

      • Tội trốn đi nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
      • Tội trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
      Xem thêm:  Quy định Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

      Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân khách thể chung là an ninh đối ngoại, an ninh đối nội và sự ổn định, vững mạnh của Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      2.3. Mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thể hiện ở hành vi trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

      Thứ nhất, trốn đi nước ngoài. Trốn đi nước ngoài là hành vi rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách bất hợp pháp, bằng các thủ đoạn như:

      • Dùng giấy tờ giả mạo để đánh lừa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
      • Lén lút trốn đi nước ngoài trái phép;
      • Dùng vũ lực hoặc đe doạ người có trách nhiệm kiểm soát để ra đi…

      Việc trốn đi nước ngoài có thể bằng 03 con đường sau:

      • Đường bộ (vượt biên, trốn vào trụ sở Đại sứ quán, Lãnh sự quán, tổ chức quốc tế đặt tại nước sở tại, trốn lên tàu quân sự của nước ngoài…)
      • Trốn bằng đường thuỷ;
      • Hoặc trốn bằng đường không.

      Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên dù chưa vượt qua biên giới quốc gia.

      Ví dụ: Người đang xuất trình giấy tờ giả mạo để trốn đi nước ngoài thì bị phát hiện và bắt giữ hoặc đang dùng vũ lực tấn công nhân viên có thẩm quyền để trốn đi nước ngoài thì bị bắt giữ.

      Thứ hai, trốn ở lại nước ngoài. Hành vi của người phạm tội đi ra nước ngoài một cách hợp pháp (như đi công tác, lao động, học tập…) nhưng đã trốn không về nước hoặc sau khi hoàn thành nhiệm vụ mà không trở về nước theo quy định. Người phạm tội có thể ở ngay nước mà họ đến học tập, lao động, công tác hoặc trốn sang nước khác.

      Người phạm tội đi ra nước ngoài một các hợp pháp phải có đủ điều kiện xuất cảnh theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Theo đó, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

      • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
      • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
      •  Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

      Đồng thời khoản 2 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định: Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

      Như vậy, dựa trên những nội dung đã phân tích về mặt khách quan thì tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm phải về nước mà từ chối về nước hoặc đã trốn ở lại nước ngoài.

      2.4. Mặt chủ quan của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Mặt chủ quan của tội phạm:

      • Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp;
      • Nhằm mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân (mục đích là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm này).
      Xem thêm:  Gián điệp là gì? Tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật hình sự?

      Người phạm tội nhận thức rõ việc trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài là nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại cho an ninh đối nội và an ninh đối ngoại của Nhà nước và mục đích của việc trốn đi là chống lại chính quyền nhân dân, xâm hại đến sự ổn định, vững mạnh của Bộ máy Nhà nước nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

      Lưu ý: Các trường hợp người nào đó trốn ra nước ngoài hay người đó thực hiện hành vi phạm tội khác trốn ở lại nước ngoài trái phép nhưng họ không nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân mà chỉ để sum họp gia đình hoặc vì mục đích kinh tế… thì sẽ không xử lý theo Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), mà sẽ xử lý về Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép theo Điều 347 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).

      2.5. Chủ thể của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Chủ thể của tội phạm Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân chỉ có thể là người Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

      • Về quốc tịch: Chủ thể của tội này chỉ có thể là người Việt Nam, công dân Việt Nam bởi người nước ngoài hay người không quốc tịch không cần trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài, việc họ đến Việt Nam thực chất đã thực hiện hành vi đi sang nước ngoài.
      • Về năng lực trách nhiệm hình sự: Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Nếu một người thực hiện hành vi giống với hành vi được miêu tả trong mặt khách quan của tội này nhưng không có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (thiếu một trong hai yếu tố trên) hoặc không có năng lực trách nhiệm hình sự thì được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự.
      • Về độ tuổi: Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối mọi loại tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên tội phạm quy định tại tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 không nằm trong số các tội phạm này. Do đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân là người đủ từ đủ 16 tuổi.

      3. Hình phạt của Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) quy định 03 khung hình phạt, trong đó gồm 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt áp dụng trong trường hợp chuẩn bị phạm tội. Cụ thể như sau:

      Khung 1 (khung hình phạt cơ bản): Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm đối với người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

      Khung 2: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.

      Cụ thể, người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) như:

      • Phạm tội có tổ chức;
      • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
      • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
      • Phạm tội 02 lần trở lên;…
      Xem thêm:  Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Điều 111 Bộ luật hình sự

      Khung hình phạt áp dụng đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025): Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. 

      Từ đó, có thể hiểu chuẩn bị phạm Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân: Là hành vi tìm kiếm, chuẩn bị những thông tin cần thiết, chuẩn cụ công cụ, phương tiện, móc nối nhờ giúp đỡ thực hiện việc trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

      4. Phân biệt với tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân:

      Tiêu chíTội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dânTội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
      Cơ sở pháp lýĐiều 120 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025)Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025)
      Khách thể bị xâm phạmAn ninh quốc gia, sự ổn định chính trị và sự tồn tại của chính quyền nhân dânAn ninh quốc gia, sự ổn định chính trị và sự tồn tại của chính quyền nhân dân
      Hành vi khách quan

      Tổ chức, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác thực hiện việc trốn đi hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

      Có thể chưa trực tiếp thực hiện hành vi trốn đi/ở lại, mà đóng vai trò tổ chức, lôi kéo hoặc ép buộc người khác.

      Tự mình thực hiện hành vi trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

      Người phạm tội trực tiếp thực hiện, không qua trung gian tổ chức hay xúi giục.

      Chủ thểNgười từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự với vai trò là người tổ chức, cưỡng ép, xúi giụcNgười từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, tự mình thực hiện hành vi trốn đi/ở lại
      Mặt chủ quanLỗi cố ý trực tiếp với mục đích chính trị là chống chính quyền nhân dânLỗi cố ý trực tiếp với mục đích chính trị là chống chính quyền nhân dân
      Mục đích phạm tộiChống chính quyền nhân dân, thông qua việc tổ chức hoặc lôi kéo người khác ra nước ngoài/ở lại nước ngoàiChống chính quyền nhân dân, thông qua hành vi cá nhân ra nước ngoài/ở lại nước ngoài
      Khung hình phạt cơ bảnPhạt tù từ 5 năm đến 15 nămPhạt tù từ 3 năm đến 12 năm
      Khung hình phạt tăng nặngPhạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọngPhạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
      Điểm khác biệt cốt lõiNgười phạm tội không trực tiếp trốn, mà giữ vai trò tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác, nên tính chất nguy hiểm cao hơn → hình phạt nặng hơnNgười phạm tội tự mình thực hiện hành vi trốn đi hoặc trốn ở lại nhằm chống chính quyền nhân dân

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
      • Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành, ý nghĩa của cấu thành tội phạm?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thuộc chủ đề Tội xâm phạm an ninh quốc gia, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân Điều 109

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đe dọa trực tiếp đến sự ổn định của Nhà nước. Trong đó, tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) là một trong những tội danh điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết Điều 116 Bộ luật hình sự

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), xử lý hành vi xâm phạm khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo. Đây là tội xâm phạm an ninh quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định chính trị và trật tự xã hội. Bài viết sẽ phân tích yếu tố cấu thành tội phạm và hình phạt áp dụng theo quy định pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Điều 111 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng bởi chúng trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong của Nhà nước. Trong đó, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được xem là một trong những hành vi nguy hiểm nhất. Tội danh này đang được quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).

      ảnh chủ đề

      Quy định Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

      Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của Nhà nước. Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã quy định cụ thể tội danh này, thể hiện thái độ kiên quyết của pháp luật trong việc bảo vệ và giữ vững an ninh xã hội.

      ảnh chủ đề

      Gián điệp là gì? Tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật hình sự?

      Gián điệp là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến an ninh quốc gia. Theo Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi gián điệp được hiểu là việc thu thập, cung cấp bí mật nhà nước hoặc thực hiện hoạt động tình báo chống lại Việt Nam. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết tội danh này.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân Điều 109

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đe dọa trực tiếp đến sự ổn định của Nhà nước. Trong đó, tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) là một trong những tội danh điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết Điều 116 Bộ luật hình sự

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), xử lý hành vi xâm phạm khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo. Đây là tội xâm phạm an ninh quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định chính trị và trật tự xã hội. Bài viết sẽ phân tích yếu tố cấu thành tội phạm và hình phạt áp dụng theo quy định pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Điều 111 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng bởi chúng trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong của Nhà nước. Trong đó, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được xem là một trong những hành vi nguy hiểm nhất. Tội danh này đang được quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).

      ảnh chủ đề

      Quy định Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

      Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của Nhà nước. Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã quy định cụ thể tội danh này, thể hiện thái độ kiên quyết của pháp luật trong việc bảo vệ và giữ vững an ninh xã hội.

      ảnh chủ đề

      Gián điệp là gì? Tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật hình sự?

      Gián điệp là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến an ninh quốc gia. Theo Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi gián điệp được hiểu là việc thu thập, cung cấp bí mật nhà nước hoặc thực hiện hoạt động tình báo chống lại Việt Nam. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết tội danh này.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm an ninh quốc gia


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân Điều 109

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đe dọa trực tiếp đến sự ổn định của Nhà nước. Trong đó, tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân được quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) là một trong những tội danh điển hình.

      ảnh chủ đề

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết Điều 116 Bộ luật hình sự

      Tội phá hoại chính sách đoàn kết được quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025), xử lý hành vi xâm phạm khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo. Đây là tội xâm phạm an ninh quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định chính trị và trật tự xã hội. Bài viết sẽ phân tích yếu tố cấu thành tội phạm và hình phạt áp dụng theo quy định pháp luật.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Điều 111 Bộ luật hình sự

      Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia luôn được coi là nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng bởi chúng trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong của Nhà nước. Trong đó, Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được xem là một trong những hành vi nguy hiểm nhất. Tội danh này đang được quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025).

      ảnh chủ đề

      Quy định Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

      Trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm, trực tiếp đe dọa sự tồn tại của Nhà nước. Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025) đã quy định cụ thể tội danh này, thể hiện thái độ kiên quyết của pháp luật trong việc bảo vệ và giữ vững an ninh xã hội.

      ảnh chủ đề

      Gián điệp là gì? Tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật hình sự?

      Gián điệp là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến an ninh quốc gia. Theo Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi gián điệp được hiểu là việc thu thập, cung cấp bí mật nhà nước hoặc thực hiện hoạt động tình báo chống lại Việt Nam. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết tội danh này.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ