Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự? Thời gian khởi kiện vụ án dân sự? Khởi kiện là quyền của con người, người làm đơn nộp cho Tòa Án yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích dưới góc độ quyền con người.
Khởi kiện là một trong những quyền của con người, theo đó người khởi kiện làm đơn nộp cho Tòa án yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp dưới góc độ quyền con người theo quy định pháp luật. Tuy là quyền con người nhưng việc khởi kiện của công dân vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật như quy định về hình thức khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện, thời hiệu khởi kiện,….
Trong bài viết này, Luật Dương Gia cung cấp cho bạn thông tin về điều kiện khởi kiện vụ án dân sự và thời gian khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
Vụ án dân sự là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong các quan hệ pháp luật dân sự về hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, đất đai, nhà ở và các quan hệ dân sự khác trong đời sống xã hội.
Quyền khởi kiện vụ án dân sự được ghi nhận tại Điều 186
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Theo đó, khi thấy rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại cơ quan, cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) pháp luật cũng cho phép cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khác hoặc lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
2. Điều kiện khởi kiện
Điều kiện khởi kiện mà Luật Dương Gia đề cập đến trong bài viết này là tổng hợp các yếu tố người khởi kiện cần đáp ứng để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án.
Điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:
Thứ nhất, chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự
– Có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là trường hợp cá nhân, tổ chức, cơ quan cho rằng có quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm và khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích đó cho mình hoặc trường hợp được khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước gồm:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của
+ Tổ chức đại diện tập thể lao động khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
– Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
+ Người chưa đủ 06 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
+ Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
+ Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Người khởi kiện phải có tư cách pháp lý khởi kiện (cá nhân, cơ quan, tổ chức)
– Cá nhân: phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự, trường hợp đặc biệt
+ Là người đủ 15 tuổi có tài sản riêng, có tranh chấp kiện ra tòa và có thể tự mình làm.
+ Trong một số hợp đồng lao động thì cần đủ 15 tuổi có thể tự mình làm đơn khởi kiện, đồng thời họ có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, tranh chấp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, vụ án khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án
Đúng thẩm quyền của Tòa án gồm:
+ Đúng loại việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 26, Điều 28, Điều 30, Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nếu vụ việc khởi kiện thông thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
+ Đúng thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được chia thành thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, Tòa án cấp tỉnh, Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh và được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
+ Đúng thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Thứ ba, vụ án không thuộc trường hợp đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Người khởi kiện chỉ được khởi kiện những vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án đã có hiệu lực của pháp luật theo nguyên tắc khởi kiện một lần trừ trường hợp: Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, các điều kiện khác
– Người khởi kiện đã đóng tạm ứng án phí đầy đủ, trừ trường hợp được miễn án phí.
– Khởi kiện phải thực hiện thông qua đơn khởi kiện với nội dung, hình thức đầy đủ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
– Một số trường hợp phải hòa giải trước khi khởi kiện như:
+ Tranh chấp đất đai phải hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện tại Tòa án (Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.)
+ Tranh chấp lao động cá nhân phải hòa giải tại hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án (Trừ tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng)
2. Thời gian (thời hiệu) khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Trước đây theo quy định của
Nếu thời hiệu khởi kiện đã hết mà đương sự có yêu cầu áp dụng (trước khi có bản án, quyết định giải quyết vụ án sơ thẩm) thì Tòa án sẽ đình chỉ vụ án theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.