Quá trình bắt bị can để tạm giam phải có biên bản bắt bị can để tạm giam nhằm ghi nhận và xác nhận quá trình bắt giữ bị can. Vậy mẫu biên bản này có nội dung và hình thức như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản bắt bị can để tạm giam là gì, mục đích của biên bản?
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Theo Điều 109
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”
Như vậy bắt bị can để tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự.
Mẫu biên bản bắt bị can để tạm giam là văn bản được lập ra để ghi chép lại việc bắt bị can để tạm giam với nội dung nêu rõ thông tin thời gian địa điểm lập biên bản, thông tin bị can bị bắt..
Mục đích của mẫu biên bản bắt bị can để tạm giam: Khi người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam sẽ có sự xuất hiện của biên bản bắt bị can để tạm giam nhằm ghi lại quá trình bắt bị can, thông tin bị can.
2. Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can để tạm giam:
Theo Điều 113
Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án
Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt giữ: Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
3. Quyền và nghĩa vụ của bị can:
Theo Điều 60 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 bị can có quyền và nghĩa vụ sau đây:
“2. Bị can có quyền:
a) Được biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.”
4. Mẫu biên bản bắt bị can để tạm giam:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN BẮT BỊ CAN ĐỂ TẠM GIAM
Hồi ……….. giờ …………… ngày ……….. tháng ………. năm …………….. tại ………………..
Tôi: …………….
thuộc Cơ quan ……………
chủ trì thi hành Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam, cùng với ông/bà …………
Ông/bà ………………………đại diện chính quyền/cơ quan/tổ chức chứng kiến.
Ông/bà …………… là người chứng kiến.
Thi hành Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam số:………………. ngày …….. tháng …… năm…….. của Cơ quan ………………… đối với: …………………………
Họ tên: ………….. Giới tính: …………
Tên gọi khác: …………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm ……………….. tại: …………………………..
Quốc tịch: ……………………..; Dân tộc: ………….; Tôn giáo: …………
Nghề nghiệp: ……………
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …………..
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: …..
Nơi cư trú: ………
Sau khi xác định đúng là người có tên trong Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam trên đây, chúng tôi đã đọc, giải thích Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt cho mọi người cùng nghe.
Khi tiến hành khám người bị bắt, chúng tôi đã phát hiện và tạm giữ những đồ vật, tài liệu sau (nếu có) (1): ………………
Ngoài những đồ vật, tài liệu trên, chúng tôi không thu giữ đồ vật, tài liệu nào khác.
Thái độ chấp hành của người bị bắt: ………
Tình trạng sức khỏe của người bị bắt (2): …….
Việc thi hành Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam kết thúc vào hồi ……… giờ
ngày ………. tháng ………. năm….. Người chủ trì thi hành Lệnh/Quyết định bắt bị can để tạm giam đã tiến hành áp giải người bị bắt về trụ sở Cơ quan ………. để phục vụ công tác điều tra.
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản này được lập thành ba bản, một bản gửi cho Viện kiểm sát ………., hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ BẮT
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
NGƯỜI CHỦ TRÌ THI HÀNH LỆNH
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
(Hoặc đại diện cơ quan/tổ chức)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Nếu có)
5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
Người viết biên bản phải tuân thủ đúng nội dung và hình thức của biên bản, đảm bảo tính xác thực của biên bản. Người viết cần ghi rõ ngày tháng năm và địa điểm diễn ra sự việc bắt giữ, quá trình bắt giữ và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bắt giữ, mọi thông tin liên quan đến quá trình làm việc đều phải được ghi đầy đủ vào văn bản.
(1) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật và nơi phát hiện; nếu là giấy tờ, tài liệu thì phải yêu cầu người bị bắt ký tên xác nhận vào từng trang; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản; nếu tạm giữ nhiều đồ vật, tài liệu thì dùng thêm mẫu biên bản này; nếu không thu giữ đồ vật, tài liệu gì cũng phải ghi rõ vào biên bản.
(2) Sức khỏe bình thường hoặc bị thương tích, bệnh lý.