Ông nội chia cho gia đình tôi một mảnh đất khoảng hơn 20 năm rồi. Nay ông bác tôi khởi kiện thì liệu gia đình tôi có bị mất mảnh đất đó không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Mong Luật sư có thể tư vấn cho tôi vấn đề về nhà đất. Tình hình là gia đình tôi có một mảnh đất mà ngày xưa được ông nội chia cho. Lúc đó gia đình tôi có năm ông bác cũng được chia đất. Bây giờ vô tình mảnh đất gia đình tôi được vào khu quy hoạch có đền bù nên mấy ông bác tôi quay lại giành giật. Trong khi mảnh đất đó là do ông nội của tôi chia cho gia đình tôi khoảng hơn hai mươi năm rồi và gia đình tôi vẫn canh tác ổn định trên đất này. Vậy cho tôi hỏi nếu như mấy ông bác tôi khởi kiện thì liệu gia đình tôi có bị mất mảnh đất đó không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Để chứng minh quyền sử dụng mảnh đất trên là của gia đình bạn thì bạn cần lưu ý các vấn đề sau:
Một là, Mảnh đất của gia đình bạn khi được ông nội chia đất thì có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất không? ( Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 hoặc Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013).
Hai là, Khi ông nội bạn chia đất cho gia đình bạn và năm ông bác thì có lập thành văn bản hay giấy tờ gì không có người làm chứng về việc này hay không.
Ba là, Gia đình bạn đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó chưa.
Nếu khi được ông cho đất và gia đình bạn đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thì ông bác không thể khởi kiện để đòi mảnh đất đó của gia đình bạn. Bởi khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp thì điều đó thể hiện gia đình bạn là chủ sở hữu của mảnh đất này.
Nếu gia đình bạn vẫn chưa làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đưa tranh chấp ra Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân giải quyết thì bạn cần chứng minh được các vấn đề sau:
– Việc ông chia đất cho gia đình bạn là hoàn toàn có thật và không có sự vi phạm pháp luật.
– Gia đình bạn cần chứng minh đã sử dụng đất ổn định, lâu dài ( trong hơn 20 năm) thông các căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Với việc chứng minh được các căn cứ nêu trên thì gia đình bạn hoàn toàn có thể bảo vệ được mảnh đất của mình. Đât đai là tài sản có giá trị và rất hay xảy ra tranh chấp, nếu gia đình bạn có đủ căn cứ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 cần nhanh chóng đến Cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các giấy tờ về quyền sử dụng đất để bảo vệ quyền, lợi ích của mình.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Phạm Thị Hạnh