Mỗi một doanh nghiệp đều có một nội quy riêng, gọi là nội quy lao động hay thường dùng với tên gọi nội quy công ty. Khi người lao động có hành vi vi phạm về nội quy công ty, thì các chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động lập biên bản vi phạm nội quy công ty. Vậy biên bản vi phạm nội quy công ty là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản vi phạm nội quy công ty là gì?
Biên bản vi phạm nội quy công ty là văn bản do chủ thể có thẩm quyền trong công ty lập ra khi có hành vi vi phạm nội quy công ty, nội quy lao động của người lao động, nhằm ghi lại, xác nhận về hành vi vi phạm của người lao động và việc xử lý hành vi vi phạm đó.
Biên bản vi phạm nội quy công ty được dùng để ghi lại hành vi vi phạm nội quy công ty, nội quy lao động của công ty do người lao động trong công ty thực hiện, và ghi nhận về hoạt động xử lý hành vi vi phạm nội quy công ty đó.
2. Mẫu biên bản vi phạm nội quy công ty và hướng dẫn viết biên bản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày… tháng… năm…
BIÊN BẢN VI PHẠM NỘI QUY CÔNG TY
(Số: …/BB-…)
Hôm nay, vào lúc…giờ…phút, ngày…tháng…năm… tại Công ty…
Chúng tôi gồm có:
1. Ông/Bà: …… Chức vụ:…
2. Ông/Bà: ……Chức vụ:…
3. Ông/Bà: …… Chức vụ:…
Tiến hành lập biên bản vi phạm nội quy công với nhân viên có thông tin sau đây:
Họ và tên: …. Sinh năm: …
Chức vụ: …
Nội dung vi phạm: …
Các tài liệu, chứng cứ kèm theo: ……
Căn cứ nội quy công đã ban hành và đã được phổ biến. Xét thấy, việc hành vi nhân viên …….thực hiện là vi phạm nội quy công ty. …. (cơ quan, bộ phận có thẩm quyền) xử lý nhân viên… với hình thức: ……
Biên bản được lập xong vào…giờ…phút cùng ngày và đã được ban lãnh đạo của công ty thông qua.
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(ký và ghi rõ họ tên)
PHÒNG HCNS
(ký và ghi rõ họ tên)
NHÂN VIÊN VI PHẠM
(ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn lập biên bản vi phạm nội quy công ty
Trong biên bản ghi rõ địa danh, ngày tháng năm lập biên bản.
Đầu biên bản ghi về thời điểm (giờ, phút, ngày tháng năm) lập biên bản và tên Công ty
Ghi tên thành phần tham gia và chức vụ của họ.
Ghi họ tên, năm sinh của nhân viên bị lập biên bản theo Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của họ. Và chức vụ mà nhân viên đó đang đảm nhiệm.
Ghi chi tiết nội dung vi phạm của nhân viên đó, về hành vi vi phạm, nguyên nhân, hậu quả của hành vi vi phạm đó,…
Tiếp đến là ghi về hình thức xử lý nhân viên
3. Quy định pháp luật về nội quy công ty và xử lý khi có vi phạm nội quy công ty:
Nội quy công ty
Nội quy công ty hay nội quy lao động được quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ- CP quy định như sau:
“Điều 69. Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
4. Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.”
Hành vi vi phạm nội quy lao động phải bị xử lý kỷ luật lao động. Việc xử lý kỷ luật lao động được tuân theo nguyên tắc sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. (Khoản 1 Điều 122
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ- CP quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
– Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
– Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
+ Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
+ Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
+ Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
– Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
– Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.