Tội tham ô tài sản là gì? Tội tham ô tài sản tiếng Anh là gì? Quy định pháp luật về tội thâm ô tài sản? Hình phạt với tội tham ô tài sản?
Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) tại Điều 17 quy định “Tham ô là hành vi của công chức tham ô, biển thu hoặc chiếm đoạt dưới các hình thức khác cho bản thân hoặc do người tổ chức khác công quỹ hoặc tư quỹ hoặc chứng khoán hay bất kỳ thứ gì có giá trị mà công chức này được giao quản lý do địa vị của mình”. Pháp luật Hình sự Việt Nam cũng đã có những quy định rất rõ ràng về tội phạm này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ phân tích về tội tham ô tài sản.
1. Tội tham ô tài sản là gì?
Theo quy định tại
2. Tội tham ô tài sản tiếng Anh là gì?
Tội tham ô tài sản tiếng Anh là “Embezzlement”.
3. Quy định pháp luật về tội thâm ô tài sản
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tham ô tài sản như sau:
“Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội tham ô tài sản là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức và sở hữu của cơ quan, tổ chức đó. Hoạt động đúng đắng của cơ quan, tổ chức là những hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật hoặc do điều lệ, quy chế, quy định những hoạt động này nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tôn chỉ mục đích của cơ quan, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Những hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do tội phạm tham ô tài sản gây ra chính là những quy định của pháp luật, của điều lệ, quy chế, quy định phải thực hiện mà không thực hiện, buộc phải làm mà không làm, cấm không được làm thì lại làm.
Mặt khách quan của tội phạm
Dấu hiệu hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao, trái với nhiệm vụ được giao cũng có thể là thực hiện không đầy đủ, không đúng với quy định của Nhà nước điều lệ, quy chế của cơ quan, tổ chức.
Chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội lợi dụng và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách dễ dàng .
Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau, thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản tại điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Chỉ khi cả hai đồng thời xảy ra mới cấu thành tội tham ô tài sản, nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan đến lợi dụng chức vụ, quyền hạn của họ thì không bị coi là tội tham ô tài sản.
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm này đó chính là người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn nếu chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp sau thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự: đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc bị kết bán về một trong các tội phạm quy định tại Mục 1 chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Chủ thể của tội tham ô tài sản
Chủ thể tội tham ô tài sản là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Năng lực trách nhiệm hình sự là điều kiện cần thiết để có thể xác định con người có lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, chỉ khi có đủ năng lực trách nhiệm thì mới có thể là chủ thể của tội phạm, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và khả năng điều khiển được hành vi đó.
Chủ thể có của tội tham ô tài sản thì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội tham ô tài sản
Dấu hiệu chủ thể đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản. Người phạm tội tham ô tài sản là người là người có chức vụ, quyền hạn và có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt. Khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 quy định: “người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”
Người do hợp đồng hoặc do một hình thức khác những người tuy không phải là cán bộ, công chức, họ chỉ được cơ quan, tổ chức hợp đồng làm một công việc nhất định thường xuyên theo thời vụ nhất định thì những người này được coi là người có quyền hạn. Chỉ người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản mới có thể là chủ thể của tội phạm tham ô tài sản. Người có chức vụ, quyền hạn phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản, nếu không có trách nhiệm quản lý tài sản thì không thể là chủ thể của tội phạm này.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội tham ô tài sản là tội phạm có tính chất chiếm đoạt nên lỗi của người thực hiện hành vi phạm tội tham ô là lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý là hành vi nguy hiểm cho xã hội, pháp luật không cho phép, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tức thấy trước hành vi của họ sẽ gây hậu quả nguy hại cho xã hội, cho cơ quan, tổ chức, thiệt hại về tài sản và mất uy tín cũng như hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức và khi họ thực hiện hành vi đó luôn luôn mong muốn cho hậu quả xảy ra để đạt được mục đích phạm tội.
Người phạm tội tham ô tài sản khi thực hiện tội phạm nhằm hướng tới mục đích là vụ lợi, đó chính là muốn chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức giao cho mình có trách nhiệm quản lý về tài sản làm riêng của mình.
4. Hình phạt với tội tham ô tài sản
Điều 353 BLHS năm 2015 quy định có 6 khoản trong đó khoản 1 là khung cơ bản; khoản 2, khoản 3, khoản 4 là khung hình phạt tăng nặng; khoản 5 là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 6 quy định về trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đối với người phạm tội trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản bị xử lý theo quy định tại Điều này, tức là xử lý đối với người phạm tội trong khu vực Nhà nước.
Khoản 1 Điều 353 là khung hình phạt cơ bản của tội tham ô tài sản. Người thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đâu thì phạt tù từ 02 đến 07 năm.
Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
Đã bị kết an về một trong các tội quy định tại mục 1 chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Hình phạt quy định tại Khoản 2 điều 353 đó chính là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Hình phạt đối với tội tham ô tài sản quy định tại Khoản 3 là phạt từ từ 15 năm đến 20 năm
Hình phạt đối với tội tham ô tài sản quy định tại Khoản 4 đó chính là phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 đó chính là người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khoản 6 quy định: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản bị xử lý theo quy định của điều này, tức là những doanh nghiệp, tổ chức không sử dụng tiền vốn, tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước, mà do người đó có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực nhà nước đã giao cho mình quản lý thì những người này cũng bị áp dụng các khung hình phạt quy định tại Điều 353, tương tự như những người có chức vụ, quyền hạn phạm tội tham ô tài sản trong các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.