Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân là thủ tục bắt buộc theo quy định của pháp luật. Khi muốn được Ủy ban nhân dân thực hiện thủ tục hòa giải thì các bên sẽ viết đơn yêu cầu. Vậy đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân được hiểu như thế nào?
- 2 2. Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân:
- 4 4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân:
1. Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân được hiểu như thế nào?
Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân là mẫu đơn hành chính do các cá nhân có tranh chấp đất đai gửi cho Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
– Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
– Tên cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải;
– Họ và tên, năm sinh, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân địa chỉ cư trú, địa chỉ liên hệ, số điện thoại của người yêu cầu tổ chức hòa giải và người bị yêu cầu tham gia hòa giải;
– Nội dung yêu cầu hòa giải;
– Mục đích tổ chức buổi hòa giải;
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu hòa giải.
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân là văn bản dùng để ghi nhận những thông tin của các chủ thể có tranh chấp mà không thể tự hòa giải được và lời đề nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu đó. Ngoài ra, đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền sẽ làm cơ sở để cho Ủy ban nhân dân xem xét và thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn):
Họ và tên tôi là:
Sinh năm:
CMT số (thẻ căn cước số):
Ngày cấp:
Hộ khẩu thường trú:
Nơi ở:
Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): …Nơi ở:
Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:
Đến nay, các bên không thể thương lượng, hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai nêu trên. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị … tổ chức hòa giải tranh chấp đất giữa gia đình tôi với gia đình ông: ……, trú tại … để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp nêu trên.
Nội dung đề nghị cấp thẩm quyền giải quyết:
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.
Tôi xin cảm ơn !
Tài liệu có gửi kèm theo:
NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(ký và ghi họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân:
Phần kính gửi người làm đơn ghi rõ tên của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc hòa giải tranh chấp đất đai.
Phần nội dung của đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân:
+ Yêu cầu người làm đơn cung cấp đầy đủ chính xác, rõ ràng các thông tin cá nhân cần thiết như tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân( số căn cước công dân), hộ khẩu thường trú, ….
+ Người làm đơn sẽ trình bày ngắn gọn vụ việc tranh chấp đất đai để Ủy ban nhân dân được biết. Đồng thời người làm đơn sẽ đồng thời trình bày những đề nghị mong muốn Ủy ban nhân dân giải quyết. Khi gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân người làm đơn sẽ gửi kèm theo những tài liệu liên quan( đánh số thứ tự với mỗi tài liệu).
Cuối đơn người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng. Người làm đơn cũng cần cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân:
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được tổ chức khi các bên không thể tự hòa giải được với nhau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai trong địa giới hành chính của xã. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải, việc tổ chức hòa giải phải được thực hiện. Kết quả xác nhận hòa giải thành hoặc không thành phải được lập thành biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên.
4.1. Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
Thành phần Hội đồng hòa giải gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành
4.2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai:
Hòa giải tranh chấp đất đai ở Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)
+ Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau: Một là yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp đất đai ; Hai là căn cứ theo Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 để yêu cầu
4.3. Thời gian giải quyết thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:
– Thời gian hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều Ủy ban nhân dân chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải đề nghị Ủy ban nhân dân về thời hạn trên.
– Theo Điều 88
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Khi nhận biên bản thì phải chú ý xem có đủ nội dung trên hay không? Vì trên thực tế giải quyết tranh chấp đất đai, nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã mà ghi thiếu thông tin thì có thể bị trả lại đơn yêu cầu khi yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc sẽ bị Tòa án trả lại đơn khi khởi kiện.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
– Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
– Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.