Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Prohibition from operating in certain fields) là gì? Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định? Các tội phạm mà pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự?
Pháp nhân thương mại là chủ thể phạm tội mới được quy định trong
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Mục lục bài viết
- 1 1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là gì?
- 2 2. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong tiếng Anh là gì?
- 3 3. Quy định của Bộ luật hình sự về cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
- 4 4. Các tội phạm mà pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là gì?
Cấm kinh doanh, cấm hoạt đông trong một số lĩnh vực nhất định là hình phạt bổ sung được áp dụng đối với pháp nhân thương mại nhằm buộc pháp nhân thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Trong đó, hoạt động kinh doanh được hiểu là hoạt động “Thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Ngoài kinh doanh, pháp nhân thương mại còn có hoạt động khác là hoạt động không trực tiếp sinh lợi nhưng cần thiết cho việc kinh doanh.
2. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong tiếng Anh là gì?
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định trong tiếng Anh là “Prohibition from operating in certain fields”.
3. Quy định của Bộ luật hình sự về cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được quy định tại Điều 80 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.”
Điều kiện áp dụng hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đối với pháp nhân thương mại
Trước khi đến với điều kiện riêng thì ta phải xem có đáp ứng điều kiện chung về việc pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại ĐIều 75 Bộ luật hình sự 2015 thì pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau:
– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại. Mọi hoạt động của pháp nhân thương mại được tiến hành thông qua hành vi của cá nhân (người đại diện của pháp nhân). Hành vi của cá nhân này là nhân danh pháp nhân để thực hiện các hoạt động kinh doanh, hành vi phạm tội nhằm đem lại lợi ích bất hợp pháp cho pháp nhân. Chính vì vậy, chỉ khi nào những hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại thì mới làm phát sinh điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân đó.
– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. Mặc dù pháp nhân thương mại hoạt động thông qua hành vi của cá nhân nhưng những hành vi đó là nhân danh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân, đồng thời được coi là hành vi và sự thể hiện ý chí của pháp nhân thương mại. Hành vi phạm tội phải được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại, tức pháp nhân thương mại đó phải là chủ thể được hưởng lợi từ hành vi phạm tội. Những lợi ích này thông thường là tài sản, tiền bạc, cũng có thể là những dạng lợi ích vật chất khác, những lợi ích này có thể đã được mang lại hoặc sẽ mang lại cho pháp nhân.
– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, được quy định trong điều lệ hoặc các văn bản khác. Tập thể lãnh đạo pháp nhân là cá nhân nhân danh pháp nhân để đưa ra phương hướng, mục tiêu hoạt động, phân công vai trò, vị trí, nhiệm vụ cho các cá nhân khác trong pháp nhân để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của pháp nhân thương mại. Do đó, trường hợp các cá nhân thực hiện hành vi phạm tội có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại thì pháp nhân thương mại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, 3 Điều 27 được quy định như sau:
“2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”
Bên cạnh điều kiện chung thì cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội. Chính vì vậy, việc quyết định áp dụng hình phạt này hoàn toàn xuất phát từ sự cần thiết phải phòng ngừa việc gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội. Điều kiện này cũng xác định phạm vi lĩnh vực bị cấm kinh doanh hoặc bị cấm hoạt động đối với pháp nhân thương mại bị kết án.
Để có cơ sở cho quyết định này Tòa án cần xác định phạm vi các lĩnh vực mà trong đó tiềm ẩn khả năng xảy ra thiệt hại cho con người hoặc xã hội khi pháp nhân thương mại tiếp tục kinh doanh, hoạt động trong các lĩnh vực này. Đó vừa là điều kiện áp dụng cùng vừa là cơ sở để tòa án quyết định những lĩnh vực cụ thể mà pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh hoặc hoạt động.
Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
Theo quy định thì thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Theo quy định của
– Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
– Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
4. Các tội phạm mà pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự
Điều 76 Bộ luật hình sự 2015 quy định về 33 tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).