Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì? Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tiếng Anh là gì? Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy? Hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma túy?
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy diễn ra rất phổ biến đặc biệt ở các khu vực biên giới. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Để ngăn chặn hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì Nhà nước ta đã có rất nhiều những chính sách để xử phạt hành vi này. Vậy tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì? Bộ luật Hình sự Việt Nam có những quy định nào về tội vận chuyển trái phép chất ma túy? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản nhất về tội vận chuyển chất ma túy.
Căn cứ pháp lý:
–
1. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có đạt tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự vận chuyển trái phép chất ma túy thuộc những hành vi thuộc quy định tại Bộ luật Hình sự.
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định cụ thể tại Điều 250, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Đối với mỗi hành vi phạm tội sẽ có những mức hình phạt khác nhau. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, trong cơ thể, để trong hành lý như vali, túi xách…mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy khác.
“1 Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tiếng Anh là gì?
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy tiếng Anh là “Illegal transport of narcotic substances”
3. Các yếu tố cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Mặt khách quan của tội phạm: Đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy: Mặt khách quan thể hiện qua hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy. Phương pháp vận chuyển chất ma túy rất đa dạng: Qua đường bưu điện, đường không, đường sắt, đường bộ, đường thủy và bằng các phương tiện khác nhau như xe ô tô, máy bay, tàu thủy…hoặc không có phương tiện như đi bộ mang, vác chất ma túy…
Khách thể tội phạm : Hành vi phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy xâm phạm trực tiếp đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy.
Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện tội vận chuyển trái phép chất ma túy với lỗi cố ý. Được hiểu là người phạm tội biết trước hành vi của mình là sai nhưng vẫn thực hiện và để hậu quả xảy ra, gây nguy hiểm cho xã hội.
Chủ thể tội phạm: Chủ thể của các tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy (nêu ở mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
4. Hình phạt tội vận chuyển trái phép chất ma túy
+ Một người sẽ bị phạt tù từ 2 đến 7 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây :
– Người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án và tội này , chưa được xóa án tích mà còn vi phạm ,
– Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán , vận chuyển , sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng các loại chất ma túy được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
+ Một người sẽ bị phạt tù từ 7 đến 15 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây : Phạm tội có tổ chức , Phạm tội 02 lần trở lên ; Lợi dụng chức vụ , quyền hạn để phạm tội , Lợi dụng danh nghĩa cơ quan , tổ chức để phạm tội , Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội , Vận chuyển chất ma túy qua biên giới , Tái phạm nguy hiểm,…
+ Một người sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển chuyển sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng các loại chất ma túy theo quy định tại Điều 250, Bộ luật Hình sự.
+ Một người bị phạt tù từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình nếu như có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển chuyển sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng các loại chất ma túy theo quy định tại Điều 250, Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung là hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có thể thấy Nhà nước ta đã có những chính sách rất răn đe, chặt chẽ đối với việc xử phạt hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy. Và các mức hình phạt được áp dụng sẽ mang tính chất bắt buộc đối với người có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bởi vì đây là một trong những tội gây nguy hiểm cho xã hội.