Cấm cư trú là gì? Cấm cư trú tiếng anh là gì? Đối tượng và thời hạn áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú? Thủ tục thi hành án cấm cư trú? Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại?
Những người phạm tội theo Bộ luật hình sự sẽ bị áp dụng các hình phạt theo quy định. Hình phạt theo luật hình sự có hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Một trong số những hình phạt bổ sung là cấm cư trú, trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Hình phạt cấm cư trú được quy định cụ thể trong
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 2015;
Luật thi hành án hình sự 2019.
1. Cấm cư trú là gì?
Theo Điều 42 Bộ Luật hình sự 2015, hình phạt cấm cư trú được quy định như sau:
“Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”
Theo quy định thì cấm cư trú là buộc người bị kết án không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định. Khác với quản chế là buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn, sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, dưới sự kiểm tra, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Như vậy, người bị phạt cấm cư trú hoặc bị quản chế chị bị tước mất một phần quyền tự do lựa chọn chỗ ở cho minh mà Hiến pháp đã quy định. Người bị kết án cấm cư trú có quyền tự do lựa chọn cho minh nơi đăng kí tạm tru theo quy định của pháp luật, trừ địa phương mà bản án có hiệu lực pháp luật đã cảm. Trong khi đó thì người bị phạt quản chế phải cư trú, làm ăn, sinh sống ở một địa phương nhất định do bản án có hiệu lực pháp luật quy định.
Cấm cư trú, theo nội dung của Điều 42 Bộ luật hình sự có thể được hiểu là cấm người bị kết án không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương mà không cấm họ có mặt, làm việc, đi lại ở địa phương đó. Việc người bị kết án cấm cư trú không được có mặt ở địa phương bị cấm, trong trường hợp đặc biệt muốn đi vào địa phương đó phải được sự đồng ý của
2. Cấm cư trú tiếng anh là gì?
Cấm cư trú tiếng anh là: “Prohibition from residence”.
3. Đối tượng và thời hạn áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú?
– Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù. Hình phạt này không áp dụng đối với tất cả những người bị kết án phạt tù mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và một số tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú như: tội giết người; tội mua bán người ; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy…
– Thời hạn áp dụng:
Thời hạn áp dụng đối với đối tượng bị cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Sau khi đối tượng bị áp dụng hình phạt đã chấp hành xong hình phạt tù, đối tượng sẽ không được quay trở lại nơi cư trú, sinh sống mà Tòa án đã tuyên là cấm cư trú. Quy định này là một hình phạt bổ sung theo Điều 32 Bộ luật hình sự, nhằm tách người bị kết án với mọi người ở nơi cư trú mà người đó đã bị cấm.
Trong thời hạn cấm cư trú, người bị kết án phải tự chọn cho mình một chỗ ở và khi đến cư trú nơi nào phải đăng ký với chính quyền nơi đó ; trong thời hạn bị cấm, nếu được sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi đang cư trú. Hết thời hạn này, người bị kết án có quyền về nơi cư trú cũ của họ hoặc có quyền đến cư trú ở bất cứ nơi nào trong lãnh thổ Việt nam.
4. Thủ tục thi hành án cấm cư trú?
Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú như sau:
“1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
d)
đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.”
5. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại?
Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
– Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
– Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
– Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
– Tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.