Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

  • 28/09/202528/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu giữ hệ sinh thái, cảnh quan và đa dạng sinh học có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại như khai thác trái phép, phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm vẫn xảy ra và gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
        • 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
      • 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
        • 3.2 3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt với Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:
      • 6 6. Các biện pháp nâng cao trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:
        • 6.1 6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan:
        • 6.2 6.2. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát:
        • 6.3 6.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ quản lý:
        • 6.4 6.4. Phát huy vai trò của cộng đồng và xã hội:
        • 6.5 6.5. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý:

      1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:

      1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là gì?

      Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam đã và đang bị xâm hại nghiêm trọng. Các hành vi như: chặt phá rừng trong khu bảo tồn, khai thác lâm sản, săn bắt động vật hoang dã, xây dựng công trình trái phép… hoặc gây ô nhiễm môi trường trong phạm vi bảo tồn vẫn diễn ra bất chấp sự kiểm soát của cơ quan chức năng.

      Điều này làm suy giảm đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái và đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái quý hiếm. Mặc dù cơ quan quản lý đã tăng cường kiểm tra và xử phạt, song vẫn có nhiều trường hợp vi phạm với quy mô và tính chất ngày càng phức tạp, đòi hỏi biện pháp xử lý hình sự để răn đe và phòng ngừa.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên như sau:

      “Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là hành vi của cá nhân, tổ chức trái với quy định pháp luật trong quản lý, bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên, gây thiệt hại về tài sản, cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên hoặc tái phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc xử lý kỷ luật. Đây là loại tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đa dạng sinh học và lợi ích chung của cộng đồng.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong pháp luật hình sự:

      Việc quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245 Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo vệ môi trường sống và đa dạng sinh học: Ngăn chặn các hành vi xâm hại hệ sinh thái cũng như bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm.
      • Thứ hai, bảo đảm lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững: Giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ hiện tại và tương lai.
      • Thứ ba, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước: Tạo cơ sở pháp lý để cơ quan chức năng xử lý hình sự những hành vi nguy hiểm và vượt quá mức xử phạt hành chính.
      • Thứ tư, răn đe và giáo dục pháp luật: Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, từ đó hạn chế tình trạng khai thác trái phép và xâm hại trái phép khu bảo tồn thiên thiên.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên hiện nay đang được quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);

      c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;

      c) Có tổ chức;

      d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;

      đ) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

      a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

      b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

      c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

      d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

      2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:

      2.1. Khách thể:

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên xâm phạm trực tiếp đến: Các quy định về bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái của Nhà nước.

      Xem thêm:  Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      Đối tượng tác động của tội phạm này là: các khu bảo tồn thiên nhiên được Nhà nước bảo vệ.

      Trong đó:

      • “Thiên nhiên” bao gồm: không khí, khí hậu, nguồn nước, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn động thực vật, các yếu tố địa lý, địa hình… Ở nước ta có rất nhiều khu bảo tồn thiên nhiên đẹp và được sự công nhận của thế giới. Mỗi một khu bảo tồn thiên nhiên sẽ có những chính sách quản lý riêng và đảm bảo sự vận hành của khu bảo tồn.
      • “Bảo tồn đa dạng sinh học” là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

      Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 có quy định: “Khu bảo tồn thiên nhiên” là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh học.

      2.2. Mặt khách quan:

      a. Hành vi:

      Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:Là hành vi vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.

      Vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý khu bảo tồn.

      Theo quy định của Luật Đa dạng sinh học năm 2008, cá nhân và tổ chức có trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên thiên. Cụ thể:

      Thứ nhất, trách nhiệm quản lý khu bảo tồn theo Điều 27 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 quy định:

      • Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
      • Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý khu bảo tồn.
      • Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.

      Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn được quy định theo Điều 30 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 bao gồm:

      • Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
      • Tham gia, hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu bảo tồn;
      • Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật;
      • Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
      • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn thiên nhiên theo Điều 31 Luật Đa dạng sinh học năm 2008 bao gồm:

      • Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
      • Tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các hoạt động hợp pháp khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
      • Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
      • Tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
      • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      b. Hậu quả:

      Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên. Người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp hậu quả của tội phạm thuộc một trong những trường hợp sau:

      • Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên;
      • Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) trở lên;
      • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

      Trường hợp hậu quả của hành vi chưa đạt đến mức nghiêm trọng nêu trên thì người phạm tội tuy không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, mà phải chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

      Tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng, mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

      Động cơ của chủ thể phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, tuy nhiên hành vi phạm tội xuất phát chủ yếu từ động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên không phải là chủ thể đặc biệt (chủ thể thường), chỉ cần người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

      Theo đó, chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt cho 02 chủ thể: cá nhân và pháp nhân thương mại (khoản 4).

      3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

      • Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
      • Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
      • Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
      • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được quy định tại khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      • Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi hành vi vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên dẫn đến thiệt hại tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì đây được coi là tình tiết định khung tăng nặng. Mức thiệt hại này phản ánh tính chất nghiêm trọng của hành vi, gây tổn thất lớn về kinh tế cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, đồng thời ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển bền vững khu bảo tồn. Do đó, pháp luật quy định hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm trong trường hợp này để xử lý nghiêm khắc hành vi vi phạm.

      • Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến cảnh quan hoặc hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích từ 500m2 trở lên thì được xác định là tình tiết tăng nặng. Đây là mức độ tổn hại lớn có thể phá vỡ cân bằng sinh thái, ảnh hưởng lâu dài đến sự đa dạng sinh học và công tác bảo tồn. Chính vì vậy, người phạm tội sẽ bị xử lý ở khung hình phạt cao hơn của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên nhằm răn đe và ngăn chặn triệt để các hành vi xâm hại tài nguyên thiên nhiên.

      • Có tổ chức theo điểm c khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Hành vi phạm tội được thực hiện “có tổ chức” tức là có sự cấu kết và phân công nhiệm vụ giữa nhiều người để thực hiện vi phạm, thường với tính chất quy mô, chuyên nghiệp và chuẩn bị kỹ lưỡng. Đây là tình tiết định khung tăng nặng hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên vì mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với hành vi phạm tội đơn lẻ, gây khó khăn cho công tác phát hiện và xử lý. Do đó, pháp luật quy định khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp này.

      • Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm theo điểm d khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội dùng các công cụ, phương tiện, biện pháp bị pháp luật nghiêm cấm (như chất nổ, hóa chất độc hại, máy móc hủy diệt môi trường…) để vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, thì đây là tình tiết định khung tăng nặng. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho cảnh quan, hệ sinh thái mà còn tiềm ẩn nguy cơ tàn phá diện rộng, khó phục hồi. Vì vậy, pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc hơn đối với tình tiết này để răn đe, bảo vệ an toàn cho môi trường và hệ sinh thái tự nhiên.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm đ khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      5. Phân biệt với Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại:

      Tiêu chí

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

      (Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại

      (Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thểTrật tự quản lý nhà nước về khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan, hệ sinh thái trong khu bảo tồn.Trật tự quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, an toàn sinh thái liên quan đến loài ngoại lai.
      Hành vi khách quan

      Gồm các hành vi như sau:

      • Vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên;
      • Gây thiệt hại tài sản, cảnh quan, hệ sinh thái;
      • Tái phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án.

      Gồm các hành vi như sau:

      • Nhập khẩu trái phép loài ngoại lai xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại;
      • Phát tán loài ngoại lai xâm hại, gây thiệt hại về tài sản.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

      Hình phạt bổ sung (cá nhân)Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Trách nhiệm pháp nhân thương mại

      Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

      Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

      Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

      Điểm khác biệt nổi bậtNhấn mạnh đến bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên và hệ sinh thái trong phạm vi bảo vệ nghiêm ngặt.Nhấn mạnh đến ngăn chặn loài ngoại lai xâm hại, bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      6. Các biện pháp nâng cao trách nhiệm quản lý khu bảo tồn thiên nhiên:

      6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan:

      • Rà soát và sửa đổi quy định pháp luật: Nhiều quy định hiện hành về quản lý khu bảo tồn chưa theo kịp thực tiễn dẫn đến khoảng trống pháp lý trong xử lý vi phạm. Vì thế cần bổ sung cơ chế quản lý rõ ràng và thống nhất từ trung ương đến địa phương;
      • Quy định rõ trách nhiệm: Cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và Ban quản lý khu bảo tồn phải có trách nhiệm cụ thể về bảo vệ rừng, động vật quý hiếm, hệ sinh thái. Tránh tình trạng chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm;
      • Tăng nặng chế tài xử lý: Ngoài xử phạt hành chính, cần đẩy mạnh áp dụng chế tài hình sự theo Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015 đối với hành vi xâm hại nghiêm trọng khu bảo tồn thiên nhiên, từ đó tạo ra tính răn đe cao cho xã hội.

      6.2. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và giám sát:

      • Tuần tra, kiểm soát thường xuyên: Lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường phải tổ chức tuần tra định kỳ và đột xuất, đặc biệt tại các khu vực giáp ranh dễ xảy ra xâm hại;
      • Ứng dụng thiết bị hiện đại: Trang bị đầy đủ camera giám sát, flycam cùng với các thiết bị định vị để giám sát diện rộng, phát hiện nhanh các vụ chặt phá rừng hoặc săn bắt trái phép;
      • Xử lý kịp thời và công khai: Mọi vi phạm phải được phát hiện và xử lý nghiêm, đồng thời thông tin rộng rãi để nâng cao tính răn đe và ý thức tuân thủ pháp luật trong cộng đồng.

      6.3. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ quản lý:

      • Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn: Tăng cường các khóa tập huấn về pháp luật bảo vệ môi trường, kỹ năng tuần tra, giám sát, cứu hộ động vật hoang dã cho kiểm lâm và cán bộ quản lý;
      • Chế độ đãi ngộ hợp lý: Cải thiện thu nhập, cải thiện các chế độ bảo hiểm và phụ cấp cho lực lượng làm việc trong khu bảo tồn, từ đó giúp họ yên tâm công tác, tránh tình trạng buông lỏng hoặc tiếp tay cho vi phạm;
      • Cơ chế kỷ luật nghiêm minh: Xử lý trách nhiệm của cán bộ và các chủ thể quản lý nếu để xảy ra tình trạng phá rừng, buôn bán động vật hoang dã trong phạm vi phụ trách.

      6.4. Phát huy vai trò của cộng đồng và xã hội:

      • Tuyên truyền và phổ biến pháp luật: Tổ chức các chương trình truyền thông, giáo dục tại trường học, thôn bản, để người dân nhận thức rõ giá trị của khu bảo tồn và trách nhiệm bảo vệ;
      • Lồng ghép lợi ích cộng đồng: Phát triển mô hình du lịch sinh thái, nông – lâm kết hợp bền vững để tạo thu nhập cho người dân, giảm động cơ xâm hại tài nguyên;
      • Cơ chế khuyến khích cộng đồng tham gia: Xây dựng các nhóm “cộng đồng bảo vệ rừng”, “tình nguyện viên bảo tồn” và có chế độ hỗ trợ kinh phí, khen thưởng cho những cá nhân và tập thể có đóng góp tích cực;
      • Công khai và minh bạch thông tin: Cập nhật thông tin về hiện trạng rừng, tình hình vi phạm để cộng đồng cùng giám sát và phản ánh kịp thời.

      6.5. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quản lý:

      • Hệ thống giám sát từ xa: Sử dụng vệ tinh, ảnh viễn thám hoặc thiết bị GIS (hệ thống thông tin địa lý) để theo dõi biến động diện tích rừng và cảnh quan;
      • Cơ sở dữ liệu số: Xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh học và bản đồ phân bố loài quý hiếm, từ đó phục vụ việc quản lý khoa học và kịp thời cảnh báo nguy cơ;
      • Công nghệ cảnh báo sớm: Áp dụng công nghệ IoT (Internet of Things) và cảm biến nhiệt để phát hiện cháy rừng, cảnh báo phá rừng và tình trạng khai thác gỗ trái phép;
      • Kết nối thông tin: Liên thông dữ liệu giữa kiểm lâm, công an và các lực lượng chính quyền địa phương để kịp thời phối hợp xử lý khi có vi phạm xảy ra.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì? Khu bảo tồn tại Việt Nam?
      • Khu bảo tồn biển là gì? Các khu bảo tồn biển ở Việt Nam?
      • Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc chủ đề Tội phạm về môi trường, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236)

      <p>Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội danh nhằm xử lý các hành vi chôn lấp, đổ, thải trái pháp luật chất thải nguy hại hoặc chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236)

      <p>Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội danh nhằm xử lý các hành vi chôn lấp, đổ, thải trái pháp luật chất thải nguy hại hoặc chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về môi trường


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236)

      <p>Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội danh nhằm xử lý các hành vi chôn lấp, đổ, thải trái pháp luật chất thải nguy hại hoặc chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ