Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236)

  • 28/09/202528/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội danh nhằm xử lý các hành vi chôn lấp, đổ, thải trái pháp luật chất thải nguy hại hoặc chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:
        • 1.1 1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại”
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt với Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam:
      • 6 6. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với chất thải nguy hại:
        • 6.1 6.1. Hoàn thiện khung pháp luật và cơ chế chính sách:
        • 6.2 6.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và chế tài:
        • 6.3 6.3. Đầu tư công nghệ xử lý hiện đại:
        • 6.4 6.4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội:

      1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:

      1.1. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là gì?

      Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, lượng chất thải nguy hại tại Việt Nam ngày càng gia tăng (đặc biệt ở các ngành sản xuất công nghiệp, hóa chất, y tế và năng lượng). Thực tế cho thấy nhiều vụ việc chôn lấp hoặc đổ thải trái phép, không xử lý đúng quy trình đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, đất và không khí.

      Một số trường hợp còn liên quan đến chất thải phóng xạ, hóa chất độc hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây nguy cơ lớn cho sức khỏe cộng đồng, của xã hội. Dù cơ quan quản lý đã tăng cường kiểm tra xử lý hành vi vi phạm, song tình trạng vi phạm này vẫn diễn biến vô cùng phức tạp, cho thấy nhu cầu cần thiết phải xử lý hình sự để răn đe và phòng ngừa chung.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại như sau:

      “Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là hành vi của người có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân liên quan đã cho phép, thực hiện việc chôn lấp, thải bỏ, quản lý chất thải nguy hại trái pháp luật, vượt ngưỡng quy định hoặc chứa các chất đặc biệt nguy hiểm, gây nguy cơ ô nhiễm, nhiễm xạ môi trường. Đây là tội phạm được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015, phản ánh sự bảo vệ đặc biệt của pháp luật hình sự đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng trước các tác động tiêu cực của chất thải nguy hại.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại trong pháp luật hình sự:

      Việc quy định và xử lý nghiêm minh tội danh này có ý nghĩa quan trọng:

      • Thứ nhất, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng: Quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại nhằm ngăn chặn hành vi xả thải bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và hệ sinh thái.
      • Thứ hai, thúc đẩy phát triển bền vững: Buộc các tổ chức và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quản lý chất thải, hướng đến nền kinh tế xanh và bền vững.
      • Thứ ba, khẳng định chính sách hình sự của Nhà nước: Thể hiện sự kiên quyết trong việc đấu tranh chống các hành vi hủy hoại môi trường cũng như phù hợp với các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam tham gia.
      • Thứ tư, tăng cường ý thức pháp luật trong xã hội: Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp và cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi trường và hạn chế tình trạng coi thường quy định quản lý chất thải nguy hại.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại”

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      a) Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;

      b) Có tổ chức;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:

      2.1. Khách thể:

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại xâm phạ trực tiếp đến: Môi trường, chất lượng cuộc sống của nhân dân và các quy định của Nhà nước về quản lý chất thải nguy hại.

      Xem thêm:  Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      Đối tượng tác động của tội phạm là chất thải nguy hại. Trong đó, khoản 18 và khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:

      Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

      Danh mục chất thải nguy hại cũng được được ban hành chi tiết để quản lý và xử lý một cách hiệu quả. Cụ thể, Danh mục chất thải nguy hại hiện hành được quy định tại Mục C Mẫu số 1 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.

      Theo quy định của Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015 thì chất thải nguy hại gồm 02 loại như sau:

      • Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
      • Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được thể hiện qua các hành vi sau đây:

      • Chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kg trở lên;
      • Chôn, lập, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép

      Cần lưu ý những khía niệm trong mặt khách quan của tội danh này như sau:

      • Chất thải nguy hại: Là chất thải chứa yêu tô độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác;
      • Quản lý chất thải nguy hại: Là các hoạt động kiểm soát chất thải nguy hại trong suốt quá trình từ phòng ngừa, giảm thiếu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nguy hại;
      • Thu gom chất thải nguy hại: Là việc phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại tại các địa điểm hoặc cơ sở được chấp thuận;
      • Lưu giữ chất thải nguy hại: Là việc lưu và bảo quản chất thải nguy hại trong khoảng thời gian nhất định với điều kiện cần thiết bảo đảm không rò rỉ, phát tán, thất thoát ra môi trường cho đến khi chất thải nguy hại được vận chuyển đến các địa điểm hoặc cơ sở xử lí, tiêu hủy được chấp thuận;
      • Vận chuyển chất thải nguy hại: Là quá trình chuyên chở chất thải nguy hại từ nơi phát sinh đến nơi lưu giữ, xử lí, tiêu hủy;
      • Xử lí chất thải nguy hại: Là quá trình sử dụng công nghệ hoặc biện pháp kĩ thuật (kể cả việc thu hồi, tái chế, tái sử dụng, thiêu đốt chất thải) làm thay đổi các tính chất và thành phần của chất thải nguy hại, nhằm làm mất hoặc làm giảm mức độ gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người;
      • Tiêu hủy chất thải nguy hại: Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất thải nguy hại, làm mất khả năng gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người.)

      Đồng thời, khoản 2 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

      • Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;
      • Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;
      • Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;
      • Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại có cấu thành hình thức, tội phạm hoàn thành khi thực hiện một trong những hành vi thuộc mặt khách quan nêu trên.

      2.3. Chủ thể:

      Theo khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020, chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm:

      • Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường.
      • Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
      • Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.

      Theo đó, chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là chủ thể đặc biệt, là người có thẩm quyền cho phép như: Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh/thành phố; Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường…

      Đồng thời, chủ thể của tội danh này phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi (đủ 16 tuổi trở lên) và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ (theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015).

      Xem thêm:  Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại được thực hiện với lỗi cố ý. Mục đích và động cơ phạm tội không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội danh này.

      3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại:

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại theo Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hiện nay đang được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      • Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép theo điểm a khoản 2 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định lượng phản ánh mức độ đặc biệt nguy hiểm của hành vi vi phạm. Khi khối lượng chất thải nguy hại vượt ngưỡng cao (cụ thể là từ 5.000 – dưới 10.000 kg) hoặc liên quan đến chất phóng xạ ở mức độ nguy hiểm trung bình thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người là rất lớn. Việc đưa định lượng này vào khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại theo khoản 2 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự phân hóa rõ ràng giữa hành vi vi phạm nhỏ lẻ và hành vi quy mô lớn, nhằm bảo đảm tính nghiêm khắc và răn đe chung.

      • Có tổ chức theo điểm b khoản 2 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Phạm tội có tổ chức những người thực hành vi phạm tội có sự câu kết chặt chẽ với nhau, có sự phân công và phối hợp giữa nhiều người nhằm thực hiện tội phạm, khi đó tính chất nguy hiểm sẽ cao hơn so với trường hợp phạm tội đơn lẻ thông thường. Các tổ chức vi phạm trong lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại thường hoạt động tinh vi và gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan chức năng trong phát hiện xử lý. Vì vậy, đây là tình tiết tăng nặng khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại, từ đó hướng tới xử lý nghiêm khắc các nhóm tội phạm có tổ chức và chuyên nghiệp.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp người phạm tội đã nhiều lần vi phạm cùng một hành vi thì được xác định là tái phạm nhiều lần. Điều này cho thấy sự coi thường pháp luật, không có ý thức sửa chữa sau khi vi phạm; đồng thời làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường. Việc coi đây là tình tiết định khung tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là phù hợp nhằm xử lý triệt để những hành vi vi phạm mang tính lặp lại với lỗi cố ý.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm d khoản 2 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      • Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép theo khoản 3 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định khung hình phạt cao nhất của Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại theo khoản 3 Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015. Khi hành vi liên quan đến lượng chất thải cực lớn (cụ thể là từ 10.000 kg trở lên) hoặc chất phóng xạ có mức độ nguy hiểm trên trung bình thì hậu quả gây ra cho môi trường rất lớn, có tính chất ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài đến sức khỏe cộng đồng, môi trường sinh thái và cũng như sự phát triển bền vững của xã hội. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt tù từ 05 đến 10 năm trong trường hợp này nhằm thể hiện sự trừng trị nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm.

      5. Phân biệt với Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam:

      Tiêu chí

      Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam

      (Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

      (Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015)

      Đối tượng điều chỉnhNgười, pháp nhân thương mại đưa trái phép chất thải (nguy hại hoặc thông thường) vào lãnh thổ Việt Nam.Người có thẩm quyền hoặc chủ thể được giao quản lý cho phép chôn, lấp, đổ, thải chất thải nguy hại trái quy định pháp luật.
      Hành vi bị xử lýĐưa chất thải vào Việt Nam trái phép với số lượng, khối lượng nhất định.Cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái phép chất thải nguy hại, kể cả chất phóng xạ vượt quy chuẩn.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 3: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Hình phạt bổ sung (cá nhân)Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Trách nhiệm pháp nhânTruy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 5 Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015.

      Không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại.

      Mức độ nguy hiểm cho xã hộiNguy hiểm ở phạm vi quốc gia, ảnh hưởng đến an ninh môi trường, uy tín quốc tế và chủ quyền quốc gia do hành vi xâm nhập chất thải từ bên ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.Nguy hiểm ở phạm vi trong nước, chủ yếu do hành vi quản lý lỏng lẻo, sai phạm trong xử lý chất thải nguy hại nội địa, gây ô nhiễm nghiêm trọng và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.
      Mức độ xử lý hình sựKhung hình phạt tiền và tù nhìn chung cao hơn so với Điều 236 Bộ luật Hình sự 2015, đặc biệt áp dụng cho pháp nhân thương mại.Khung hình phạt thấp hơn so với Điều 239 Bộ luật Hình sự 2015, chủ yếu tập trung vào trách nhiệm của người có thẩm quyền quản lý và xử lý chất thải nguy hại.
      Xem thêm:  Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      6. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với chất thải nguy hại:

      Hiện nay, quy định về yêu cầu quản lý đối với chất thải (trong đó bao gồm chất thải nguy hiểm) được quy định cụ thể tại Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020.

      6.1. Hoàn thiện khung pháp luật và cơ chế chính sách:

      Để quản lý chất thải nguy hại hiệu quả, trước hết cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ giữa các quy phạm với nhau. Các quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định hướng dẫn có liên quan và các quy chuẩn kỹ thuật phải được rà soát, sửa đổi và bổ sung thường xuyên để kịp thời xử lý những khoảng trống pháp lý. Đồng thời, việc cấp phép cho các đơn vị vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại cần được quy định rõ tiêu chuẩn, điều kiện và trách nhiệm; đặc biệt là trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả khi xảy ra vi phạm.  Hơn nữa, chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm cũng cần được nâng cao; trong đó bao gồm cả biện pháp hành chính và hình sự nhằm răn đe mạnh mẽ.

      6.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và chế tài:

      Một trong những giải pháp then chốt là tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát các cơ sở sản xuất, đặc biệt là những ngành có nguy cơ phát sinh chất thải nguy hại cao như: hóa chất, điện tử, y tế… Cơ quan quản lý cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, camera giám sát tại các điểm tập kết, xử lý và vận chuyển chất thải nguy hại để kịp thời phát hiện sai phạm. Khi có vi phạm, việc xử lý phải được tiến hành kịp thời và nghiêm minh. Đối với những trường hợp tiếp tục tái phạm thì cơ quan chức năng cần mạnh tay áp dụng các biện pháp như đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép…

      6.3. Đầu tư công nghệ xử lý hiện đại:

      Việc đầu tư vào công nghệ xử lý hiện đại là một yêu cầu tất yếu để hạn chế nguy cơ ô nhiễm từ chất thải nguy hại. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các công nghệ tiên tiến như đốt bằng lò chuyên dụng, xử lý bằng phương pháp hóa học – sinh học an toàn hoặc tái chế các thành phần có giá trị. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung tại các khu công nghiệp thay vì để các cơ sở nhỏ lẻ tự xử lý, dễ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát. Việt Nam cũng nên chủ động hợp tác và chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển trên thế giới nhằm nâng cao năng lực xử lý chất thải nguy hại.

      6.4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội:

      Một giải pháp quan trọng khác là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng, doanh nghiệp trong việc quản lý chất thải nguy hại. Cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục về tác hại của chất thải nguy hại đối với sức khỏe con người và môi trường tự nhiên, qua đó hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của người dân. Song song với đó, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ở các cấp cũng rất cần thiết để nâng cao năng lực giám sát và xử lý tình huống. Ngoài ra, doanh nghiệp cần coi việc bảo vệ môi trường là một phần trong trách nhiệm xã hội (CSR), gắn công tác xử lý chất thải nguy hại với chiến lược phát triển bền vững thay vì chỉ xem đó là nghĩa vụ bắt buộc.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Danh mục chất thải nguy hại và cơ sở xử lý chất thải nguy hại
      • Rác thải là gì? Chất thải là gì? Phân loại rác thải và chất thải?
      • Ném chất thải, đất, đá vào nhà người khác bị xử phạt thế nào?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236) thuộc chủ đề Tội phạm về môi trường, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

      <p>Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu giữ hệ sinh thái, cảnh quan và đa dạng sinh học có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại như khai thác trái phép, phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm vẫn xảy ra và gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

      <p>Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu giữ hệ sinh thái, cảnh quan và đa dạng sinh học có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại như khai thác trái phép, phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm vẫn xảy ra và gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về môi trường


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội hủy hoại rừng là một trong những hành vi xâm hại nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống và hệ sinh thái. Nhằm bảo vệ rừng và đảm bảo phát triển bền vững, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 243 nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng trong cộng đồng hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông được quy định tại Điều 238 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sự an toàn của công trình phòng chống thiên tai và hệ thống thủy lợi, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân và trật tự an toàn xã hội; đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp như hiện nay.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường

      <p>Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ các quy định pháp luật trong việc dự phòng, xử lý hoặc khắc phục sự cố môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng con người và tài sản xã hội. Hiện nay tội danh này đang được quy định tại Điều 237 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật

      <p>Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật được quy định tại Điều 241 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp đe dọa an toàn dịch tễ trong nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về kinh tế; từ đó ảnh hưởng đến an ninh lương thực, môi trường sinh thái và uy tín xuất khẩu nông sản của quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội gây ô nhiễm môi trường theo Điều 235 Bộ luật hình sự

      <p>Tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi xả thải, chôn lấp, đổ bỏ chất thải hoặc khí thải trái pháp luật, vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Quy định này nhằm xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại môi trường, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của cộng đồng và hướng tới phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246)

      <p>Sự du nhập và phát tán loài ngoại lai xâm hại đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với đa dạng sinh học, nông nghiệp và an ninh sinh thái ở Việt Nam. Nhằm kiểm soát và xử lý hành vi này, Điều 246 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại; từ đó thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

      <p>Khu bảo tồn thiên nhiên là nơi lưu giữ hệ sinh thái, cảnh quan và đa dạng sinh học có giá trị đặc biệt. Tuy nhiên, tình trạng xâm hại như khai thác trái phép, phá rừng, săn bắt động vật quý hiếm vẫn xảy ra và gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường. Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại Điều 245.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm hiện nay đang được quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ động vật hoang dã.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản theo Điều 242 BLHS 2015

      <p>Tình trạng sử dụng chất nổ, hóa chất độc hại, dòng điện hay các phương tiện bị cấm để khai thác thủy sản vẫn diễn ra ở nhiều nơi gây suy kiệt nguồn lợi và hủy hoại môi trường sinh thái. Để ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản tại Điều 242 và xem đây là tội phạm nghiêm trọng cần được đấu tranh phòng chống quyết liệt.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ