Người đại diện theo pháp luật bao gồm những ai? Sau đây Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin giải đáp thắc mắc của khách hàng như sau.
HIện nay, trong các cơ quan, tổ chức nhất là các tổ chức kinh tế thì vai trò của người đại diện pháp luật rất quan trọng trong việc đối nội, đối ngoại, giao kết ký kết hợp các hợp đồng thay mặt đơn vị để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để thực hiện công việc được giao. Còn trong dân sự thì Vì vây, theo quy định của pháp luật thì những ai là người đại diện theo pháp luật. Trong phạm vi bài viết này, thì chúng tôi sẽ làm rõ những đối tượng nào sẽ là người đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật bao gồm những ai?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người đại diện theo pháp luật của cá nhân
- 2 2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- 3 3. Người giám hộ đối với người được giám hộ
- 4 4. Người được tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- 5 5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình
- 6 6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
1. Người đại diện theo pháp luật của cá nhân
Theo quy định của pháp luật là Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người đại diện theo pháp luật thông thường bao gồm những đối tượng như sau:
+ Đối với những đối tượng là con chưa thành niên chưa đủ mười tám tuổi, trong trường hợp đặc biệt đối với con đã thành niên bị mất năng lực mất năng lực hành vi dân sự thì pháp luật quy định cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của những trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cha hoặc mẹ thì có quyền tự mình thực hiện các giao dịch dân sự nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo quy định thì đối với những giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện thì thông thường là cha mẹ là người đại diện hợp pháp thực hiện các quyền này cho con chưa thành niên.
Đối với các giao dịch dân sự của con chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật là cha mẹ đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi với giá trị nhỏ thì có thể tự thực hiện mà không cần sự đồng ý của cha mẹ của mình.
Đối với con chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Do đó, Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Theo quy định của pháp luật thì đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm những đối tượng sau đây:
Trong điều lệ của pháp nhân thường có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của những người giữ chức danh của công ty thì những người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ sẽ là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật của pháp nhân sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ thay cho pháp nhân đó.
Người của pháp nhân do
Hiện nay, pháp luật không hạn chế số lượng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong đó thì một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định của pháp luật
Đại diện theo ủy quyền
Theo quy định của pháp luật thì cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho các cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự khi có đủ điều kiện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền.
Hiện nay, pháp luật cho phép các tổ hợp tác khác và các thành viên của hộ gia đình mà không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân làm đại diện theo ủy quyền thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
Pháp luật cho phép người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Người giám hộ đối với người được giám hộ
+ Trường hợp người đại diện theo pháp luật thì bao gồm cả trường hợp người giám hộ đối với người được giám hộ.
Người được giám hộ
Theo quy định của pháp luật thì những người được giám hộ bao gồm những đối tượng như sau:
Đối với những người chưa thành niên hiện tại đã không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ là ai thì sẽ có người giám hộ là người đại diện theo pháp luật.
Kể cả những người chưa thành niên vẫn còn có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ thì những người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của những người chưa thành niên này.
Theo quy định của pháp luật thì người giám hộ sẽ là người đại diện theo pháp luật của những người mất năng lực hành vi dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người giám hộ sẽ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
Người giám hộ
Hiện nay, thì những cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Những người giám hộ không thuộc những trường hợp là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác và không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và có đủ điều kiện quy định tại
Hiện nay, pháp luật đã quy định những trường hợp những người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Thông thường theo quy định của pháp luật thì người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định sẽ được xác định theo thứ tự sau đây:
Khi người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc không xác định được cha mẹ thì anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
Trong trường hợp người chưa thành niên không có người giám hộ là anh chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
Nếu người chưa thành niên trong trường hợp không có người giám hộ là ông bà nội, ngoại thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Trong trường hợp không có người giám hộ theo quy định của pháp luật thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau: Trong trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự đã kết hôn có chồng đủ điều kiện và năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Nếu trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, đối với các trường hợp người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ để nhằm bảo vệ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp cho người được giám hộ theo quy định của pháp luật.
Một cá nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
4. Người được tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Theo quy định hiện hành thì những người được coi là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thường là những người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Sau khi người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình
Theo quy định của pháp luật dân sự thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ gia đình là người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
Thông thường thì tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch khi được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền.
Nội dung, thời hạn và phạm vi của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên tổ hợp tác do các thành viên tự thỏa thuận và phải được lập thành văn bản trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác, có chữ ký của người được ủy quyền và một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác. Tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động của tổ hợp tác theo phạm vi, nhiệm vụ được quy định trong
Những người khác theo quy định của pháp luật có thể làm người đại diện pháp luật.
Do đó, việc quy định người đại diện theo pháp luật rất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện, xác lập giao dịch dân sự.