Hiện nay, Cục cảnh sát quản lý hành chính về an ninh trật tự an toàn xã hội đã đưa ra hướng dẫn cụ thể về việc tra cứu thông tin cá nhân thay thế cho việc xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện các thủ tục hành chính và thực hiện các giao dịch dân sự. Dưới đây là 07 cách thức tra cứu thông tin công dân thay thế cho sổ hộ khẩu.
Mục lục bài viết
- 1 1. Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú:
- 2 2. Sử dụng thiết bị đọc mã QR code trên thẻ căn cước công dân có gắn chip:
- 3 3. Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân:
- 4 4. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
- 5 5. Sử dụng ứng dụng VNeID của Bộ công an:
- 6 6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú:
- 7 7. Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
1. Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 của Văn bản hợp nhất Luật căn cước công dân năm 2020 có quy định cụ thể về căn cứ công dân. Theo đó, căn cước công dân là loại giấy tờ phản ánh thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, thì có quan và cá nhân có thẩm quyền sẽ không được phép yêu cầu công dân xuất trình thêm các loại giấy tờ khác chứng nhận các thông tin phản ánh trong căn cước công dân. Các thông tin trên mặt thẻ căn cước công dân sẽ bao gồm các thông tin cơ bản sau:
– Ảnh căn cước công dân;
– Số thẻ căn cước công dân, tức là mã số định danh cá nhân;
– Họ và tên khai sinh của cá nhân;
– Ngày tháng năm sinh của cá nhân;
– Giới tính của cá nhân;
– Quốc tịch của cá nhân;
– Quê quán và nơi thường trú của cá nhân;
– Ngày tháng năm hết hạn căn cước công dân;
– Đặc điểm nhận dạng của cá nhân;
– Vân tay của cá nhân;
– Ngày tháng năm cấp thẻ căn cước công dân;
– Họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ căn cước công dân.
2. Sử dụng thiết bị đọc mã QR code trên thẻ căn cước công dân có gắn chip:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, công dân, cơ quan và tổ chức sử dụng các thiết bị đọc mã QR (tuy nhiên cần phải lưu ý, các thiết bị đó cần phải phù hợp với tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc tích hợp với thiết bị di động để có thể tra cứu, đọc thông tin công dân từ mã QR trên thẻ căn cước công dân. Các thông tin sẽ bao gồm:
– Số căn cước công dân;
– Số chứng minh thư nhân dân 09 số;
– Họ và tên;
– Ngày tháng năm sinh của cá nhân;
– Giới tính của cá nhân;
– Nơi thường trú;
– Ngày cấp căn cước công dân.
3. Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, cơ quan, tổ chức và công dân hoàn toàn có thể sử dụng các thiết bị đọc thông tin trong chíp gắn trên thẻ căn cước công dân gắn chíp để phục vụ cho quá trình thực hiện thủ tục hành chính hoặc thực hiện các giao dịch dân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ứng dụng đọc thông tin này sẽ do cơ quan có thẩm quyền đó là Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục cảnh sát quản lý hành chính về an ninh trật tự an toàn xã hội nghiên cứu và kết hợp sản xuất. Hiện nay, công an cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền đã và đang được trang bị, sử dụng các loại thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân gắn chíp. Các thông tin sẽ bao gồm:
– Họ và tên khai sinh của công dân;
– Ngày tháng năm sinh của công dân;
– Giới tính, quê quán của công dân;
– Dân tộc và tôn giáo;
– Quốc tịch và nơi thường trú;
– Họ và tên của cha mẹ, vợ chồng;
– Số chứng minh đã được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Ngày cấp và ngày hết hạn của thẻ căn cước công dân;
– Đặc điểm nhận dạng của cá nhân, ảnh chân dung của cá nhân;
– Dấu vân tay của cá nhân, số thẻ căn cước công dân, mã số định danh cá nhân.
4. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Để có thể khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cần phải thực hiện theo các giai đoạn cơ bản sau đây:
Bước 1: Công dân có nhu cầu khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cần phải truy cập vào website dân cư quốc gia theo địa chỉ: Http://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Sau khi truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân sẽ tiến hành thủ tục đăng nhập tài khoản, nhập mật khẩu truy cập, sau đó xác thực mã được gửi về tin nhắn điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân sẽ truy cập vào chức năng “thông tin công dân” và nhập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu bao gồm: họ và tên của cá nhân, mã số định danh cá nhân, ngày tháng năm sinh của cá nhân, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó chọn nút “tìm kiếm”.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ được hiển thị trên màn hình. Cụ thể bao gồm các thông tin như sau: họ và tên khai sinh của cá nhân, ngày tháng năm sinh của cá nhân, giới tính của cá nhân, nơi đăng ký khai sinh, quê quán và nơi thường trú, mã số định danh cá nhân, số chứng minh thư nhân dân.
5. Sử dụng ứng dụng VNeID của Bộ công an:
Đây được xem là ứng dụng điện tử của Bộ công an để hỗ trợ người dân trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính và giao dịch dân sự tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để có thể sử dụng ứng dụng này, sẽ cần phải thực hiện các bước sau:
Bước 1: Công dân có nhu cầu sử dụng ứng dụng sẽ cần phải đến cơ quan công an để thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản mức 2. Sau đó tiến hành hoạt động cài đặt ứng dụng. Thực hiện thủ tục kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo hướng dẫn của các cán bộ công an.
Bước 2: Sau khi tài khoản đã được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử cũng cần phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Công dân thực hiện thủ tục đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia với tên tài khoản là mã số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các thủ tục dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến khác nhau, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử, cần phải lưu ý trong quá trình điện vì người dân sẽ không thể chỉnh sửa được thông tin. Các thông tin sẽ bao gồm:
– Họ và tên khai sinh của cá nhân;
– Ngày tháng năm sinh;
– Giới tính và quê quán;
– Dân tộc và tôn giáo;
– Quốc tịch và nơi thường trú;
– Họ và tên của cha mẹ, vợ chồng;
– Số chứng minh đã được cung cấp;
– Ngày cấp và ngày hết hạn của thẻ căn cước công dân;
– Đặc điểm nhận dạng, ảnh chân dung của cá nhân;
– Dấu vân tay và số thẻ căn cước công dân, mã số định danh cá nhân.
6. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú:
Công dân có thể tra cứu thông tin thông qua việc sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú. Công dân có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc có thể gửi yêu cầu đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến, có thể thực hiện thông qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của Bộ công an hoặc cổng dịch vụ công quản lý dân cư. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký dân cư sẽ tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức bằng văn bản hoặc dưới hình thức điện tử theo yêu cầu của công dân. Theo quy định của pháp luật, giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày cấp, hoặc có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian 06 tháng được tính kể từ ngày cấp đối với những trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 19 của Luật cư trú năm 2020 có yêu cầu xác nhận về việc khai báo cư trú.
7. Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Việc sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hiện nay đang được quy định cụ thể tại Thông tư 59/2021/TT-BCA của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021. Bộ công an đã chỉ đạo quá trình thực hiện thủ tục cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc để người dân có thể dễ dàng sử dụng và giải quyết trong các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần phải chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin ghi nhận trên thông báo số định danh cá nhân sẽ bao gồm:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày tháng năm sinh của cá nhân;
– Giới tính và nơi đăng ký khai sinh của cá nhân;
– Quê quán và dân tộc;
– Tôn giáo và quốc tịch;
– Tình trạng hôn nhân của cá nhân;
– Nơi thường trú và nơi ở hiện tại;
– Mối quan hệ với chủ hộ của cá nhân;
– Nhóm máu;
– Họ, chữ đệm và tên của cha mẹ, mã số định danh cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 59/2021/TT-BCA của Bộ Công an về quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021;
– Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH 2020 Luật Căn cước công dân;
– Luật Cư trú 2020.
THAM KHẢO THÊM: