Vốn đầu tư là tiền hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và theo các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, được sử dụng thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, điều kiện và thủ tục chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để đầu tư được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 66 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có quy định cụ thể về vấn đề chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể như sau:
– Nhà đầu tư sẽ được thực hiện thủ tục chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện các hoạt động đầu tư khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Hoạt động đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp nhận và cấp giấy phép. Trong trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định cụ thể về việc cấp giấy phép đầu tư hoặc chấp nhận đầu tư, các nhà đầu tư bắt buộc phải có giấy tờ tài liệu chứng minh quyền hoạt động hợp pháp tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Có tài khoản vốn căn cứ theo quy định tại Điều 65 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022:
– Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài để đầu tư bắt buộc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật về xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và các quy định khác của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
– Nhà đầu tư được thực hiện thủ tục chuyển ngoại tệ, các loại hàng hóa, máy móc trang thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường, thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Chính phủ.
Theo đó, nhà đầu tư sẽ được thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư nếu nhà đầu tư đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ/các loại hàng hóa, máy móc trang thiết bị ra nước ngoài nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường hoặc thực hiện các hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định cụ thể của Chính phủ;
– Hoạt động đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp nhận hoặc cấp phép. Trong trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định cụ thể về việc cấp giấy phép hoạt động đầu tư hoặc chấp nhận đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải có giấy tờ tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư hợp pháp tại nước tiếp nhận đầu tư;
– Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Đồng thời, việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư:
Trình tự và thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài để đầu tư sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Các nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thủ tục chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để đầu tư cần phải chuẩn bị tài liệu và giấy tờ nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Thành phần hồ sơ sẽ bao gồm:
– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu do pháp luật quy định;
– Tài liệu giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý hợp pháp của các nhà đầu tư;
– Quyết định đầu tư ra nước ngoài;
– Văn bản, giấy tờ tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
– Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc các nhà đầu tư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 90 ngày được tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư;
– Giấy tờ và tài liệu khác khi được Bộ kế hoạch và đầu tư yêu cầu.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, các nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Bộ kế hoạch và đầu tư. Có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Bộ kế hoạch và đầu tư tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bộ kế hoạch và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ và tính hợp pháp của thành phần hồ sơ. Trong trường hợp nhận thấy thành phần hồ sơ không hợp lệ, có nội dung cần phải sửa đổi, làm rõ hoặc bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp các dự án đầu tư có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương với 20.000.000.000 đồng trở lên, đồng thời không thuộc dự án quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất luật đầu tư năm 2022, Bộ kế hoạch và đầu tư cần phải lấy ý kiến trả lời bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đó là Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi về Bộ kế hoạch và đầu tư. Sau đó, Bộ kế hoạch và đầu tư sẽ xem xét để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho các nhà đầu tư. Đồng thời gửi văn bản về Bộ tài chính, Bộ ngoại giao, Bộ lao động thương binh và xã hội, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Cục thuế cấp tỉnh/thành phố/Chi cục thuế nơi đăng ký thuế và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước). Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện để cho phép thực hiện thủ tục chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư thì cần phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do chính đáng.
Bước 4: Nhận và trả kết quả.
3. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài như thế nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 67 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có quy định về vấn đề sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài. Theo đó:
– Nhà đầu tư sẽ được giữ lại lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tiếp tục tái đầu tư trong những trường hợp sau đây:
+ Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký trước đó;
+ Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
+ Thực hiện các dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
– Các nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022, hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Văn bản hợp nhất Luật đầu tư năm 2022.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
–
THAM KHẢO THÊM: