Bên cạnh hộ chiếu phổ thông hoặc hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cũng được biết đến như một loại hộ chiếu được sử dụng để xuất nhập cảnh. Tuy nhiên, hộ chiếu ngoại giao lại được hưởng nhiều quyền lợi ưu tiên hơn.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là hộ chiếu ngoại giao?
Hộ chiếu được xem như giấy tờ tùy thân rất quan trọng đối với bất kì công dân nào. Hộ chiếu thông thường không chỉ được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh mà còn được sử dụng như một loại giấy tờ để chứng minh cho quốc tịch cũng như nhân thân của công dân căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.
Tuy nhiên, bên cạnh quyền hộ chiếu thông thường mà đại đa số công dân đều được sở hữu và hộ chiếu công vụ thì trong ngoại giao vẫn tồn tại một loại hộ chiêu đặc biệt được gọi là “hộ chiếu ngoại giao”. Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì hộ chiếu ngoại giao được xem là một trong những loại giấy tờ phục vụ mục đích xuất cảnh, nhập cảnh của người đang sở hữu loại hộ chiếu này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 TT sô 04/2020/TT-BNG thì thời hạn của hộ chiếu ngoại giao trong các trường hợp liệt kê tại điều này thường có giá trị trong vòng 01 năm. Hết thời hạn này, chủ thể được cấp hộ chiếu ngoại giao phải tiến hành thủ tục gia hạn hộ chiếu để tiếp tục được hưởng các quyền ưu tiên từ loại hộ chiếu này.
2. Chủ thể nào được cấp hộ chiếu ngoại giao?
Với tính chất đặc biệt, hộ chiếu ngoại giao không phải loại hộ chiếu được sở hữu rộng rãi với tất cả công dân trên lãnh thổ Việt Nam mà chỉ được cấp cho những chủ thể được quy định trong Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019. Do đó, có tương đối nhiều điểm khác biệt giữa hộ chiếu ngoại giao với hộ chiếu phổ thông hay hộ chiếu công vụ. Cụ thể:
Đối với hộ chiếu ngoại giao:
Về đối tượng được cấp: Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam năm 2019, chỉ có những cán bộ cấp cao hoặc những người cán bộ được cơ quan, thủ trưởng giao nhiệm vụ đi công tác ở nước ngoài mới được cấp loại hộ chiếu này. Cụ thể:
Đối với các cán bộ cấp cao cấp Trung ương bao gồm:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng; những người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng hay Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập;
Chủ tịch Quốc hội; Phó chủ tịch quốc hội hoặc người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Văn phòng Quốc hội; Ủy viên Thường trực cơ quan của quốc hội;
Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng kiểm toán nhà nước; các đại biểu Quốc hội; các cán bộ là trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội;
Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ; cán bộ là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các Bộ và các cơ quan ngang Bộ hoặc các cơ quan khác do Chính phủ thành lập;
Các cán bộ là nguyên lãnh đạo từng nắm giữ các vị trí chức danh quan trọng như: Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng; Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chỉnh phủ hoặc các cán bộ nay đã thôi nắm các chức danh như Ủy viên Bộ Chính trọ, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch quốc hội, Phó chủ Tịch nước và Phó Thủ Tướng.
Đối với các lĩnh vực khác:
Các cán bộ là người đang phục vụ trong ngành ngoại giao và hiện đang năm giữ các chức vụ từ Tùy viên ngoại giao tại các cơ quan đại diện ngoại giao hoặc trong các phái đoàn thường trực của Việt Nam tại các nước, các tổ chức quốc tế ở nước ngoài;
Các cán bộ hiện là các giao thông viên lãnh sự hoặc giao thông viên ngoại giao;
Cán bộ nắm giữ các vị trí khác trong cơ quan tư pháp như: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Cán bộ thuộc Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn lao động việt Nam; Trung ương Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trung ương Hội cựu chiến binh Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt ;
Sĩ quan đang tại ngũ hoặc đnag công tác và mang quân từ Thiếu tướng (nếu là hải quân thì mang quân hàm Chuẩn đô đốc Hải quân) trở lên;
Cán bộ hiện là đặc phái viên chú Chính phủ;
Ngoài ra, một số chủ thể khác không phải là cán bộ trong các nhánh cơ quan trọng yếu nhưng vẫn được cấp hộ chiếu ngoại giao gồm: Vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của các cán bộ đang phục vụ và làm việc tại Bộ ngoại giao.
Đối với hộ chiếu công vụ:
Khác với hộ chiếu ngoại giao, đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ có phạm vi hẹp hơn và được quy định tại Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam năm 2019 gồm các đối tượng sau:
– Nhân viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc phóng viên của Thông tấn xã Việt Nam tại nước ngoài;
– Viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập;
– Các cán bộ hoặc công chức được quy định trong Luật Công chức, viên chức;
– Cá nhân khác có liên quan như vợ/chồng hoặc con chưa thành niên của nhân viên thuộc các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài,…
Đối với hộ chiếu phổ thông:
Như tên gọi, hộ chiếu phổ thông được cấp cho tất cả công dân Việt Nam có nhu cầu cấp loại giấy tờ này. Tuy nhiên, những đối tượng được quy định tại Điều 21 Luật Xuất cảnh nhập cảnh năm 2019 không được cấp loại hộ chiếu này.
Như vậy, hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ có những quy định về đối tượng được cấp khắt khe hơn hộ chiếu phổ thông.
3. Người mang hộ chiếu ngoại giao có quyền lợi gì?
Hộ chiếu ngoại giao là loại hộ chiếu đặc biệt và không được cấp đại trà đối với tất cả công dân Việt Nam mà chỉ một số đối tượng là cán bộ cấp cao mới được cấp loại hộ chiếu này. Do đó, quyền lợi và những đặc quyền giành riêng cho các chủ thể sở hữu hộ chiếu ngoại giao cũng rất khác biệt. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, quyền lợi của cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao như sau:
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao được tự do di chuyển đến các nước khác mà không cần phải thực hiện htur tục xin visa;
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao được hưởng số ngày nhập cư không giới hạn tại quốc gia khác;
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao được quyền vào các phòng chờ của Chính phủ một cách dễ dàng;
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao được quyền sử dụng xe có gắn biển số xe mang số hiệu CC, CD hoặc biển số lãnh sự;
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao có cơ hội thuận lợi và được ưu tiên hơn trong việc “mở cửa” khi tham gia vào chính trị hoặc các lĩnh vực kinh doanh khác;
– Công dân được cấp hộ chiếu ngoại giao còn được miễn visa trong nhiều trường hợp đi lại và đến mọi quốc gia trên thế giới.
Như vậy, đặc quyền của người sở hữu hộ chiều ngoại giao chủ yếu liên quan đến vấn đề cấp, gia hạn visa hoặc sử dụng các phương tiện ngoại giao. Có thể thấy, những đặc quyền này, nếu ai không có tấm hộ chiếu ngoại giao “quyền lực” thì khó có thể có được. Do đó, hộ chiếu ngoại giao thường được mệnh danh là loại hộ chiếu quyền lực của bất kì công dân Việt Nam nào sở hữu loại hộ chiếu này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam năm 2019;
Thông tư số 04/2020/TT-BNG của Bộ Ngoại giao: Hướng dẫn việc gấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực.
THAM KHẢO THÊM: