Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Đất đai

Xử lý việc lợi dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất để trục lợi

  • 03/02/202303/02/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    03/02/2023
    Luật Đất đai
    0

    Hiện nay, thực tế Nhà nước ban hành chính sách ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với những đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, nhiều trường hợp lợi dụng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất này để trục lợi cá nhân. Xử lý việc lợi dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất để trục lợi như thế nào.

     

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất: 
        • 1.1 1.1. Chế độ miễn tiền sử dụng đất: 
        • 1.2 1.2. Chế độ giảm tiền sử dụng đất: 
      • 2 2. Xử lý việc lợi dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất để trục lợi: 
      • 3 3. Nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất: 

      1. Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất: 

      Tiền sử dụng đất được hiểu là một trong những nghĩa vụ tài chính mà cá nhân, hộ gia đình phải thực hiện khi tiến hành cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất. Và hiện nay, theo chính sách của Nhà nước có những chế độ chính sách miễn, giảm tiền sử dụng tùy từng đối tượng. Cụ thể là:

      1.1. Chế độ miễn tiền sử dụng đất: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được hướng dẫn  tại Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:

      – Trường hợp sử dụng đất đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công khi sử dụng đất ở trong hạn mức giao đất ở nhằm thực hiện chính sách về nhà ở, đất ở.

       – Đối tượng là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Việc xác định hộ nghèo sẽ căn cứ dựa trên quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc dựa trên căn cứ của quy định của Chính phủ để xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số.

      – Trường hợp sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà.

      – Trường hợp nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

      – Trường hợp đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở khi sử dụng đất nằm trong hạn mức giao đất ở.

      Việc xác định đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi sẽ căn cứ theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

      – Đối tượng là các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sử dụng đất ở được giao nằm trong hạn mức.

      – Trường hợp đất ở được sử dụng trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      Xem thêm: Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?

      – Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Bộ trưởng Bộ Tài chính trình lên.

      1.2. Chế độ giảm tiền sử dụng đất: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại Điều 3 Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cụ thể các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất bao gồm:

      – Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi được Nhà nước có thẩm quyền quyết định trong việc giao đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

      – Đối với người có công với cách mạng nằm trong diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở, trong đó được giảm tiền khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất.

      – Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Bộ trưởng Bộ Tài chính trình lên.

      2. Xử lý việc lợi dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất để trục lợi: 

      Thực tế hiện nay, rất nhiều trường hợp lợi dụng việc miễn, giảm tiền sử dụng đất nhằm mục đích trục lợi cá nhân, đặc biệt là các cán bộ có trách nhiệm trong việc xử lý hồ sơ miễn, giảm hay địa chính tiến hành các thủ tục liên quan đến đất đai. Nhiều nhóm cán bộ lãnh đạo đã thiếu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai để “cò đất” và một số cán bộ công chức lợi dụng thực hiện chính sách và sự khó khăn của các gia đình chính sách để thu lợi bất chính; hoặc trường hợp nhiều cán bộ ngó lơ đi để đối tượng được miễn, giảm chính sách lần hai.

      Với những hành vi của cán bộ trên như vậy, thực tế sẽ có biện pháp xử lý nếu như đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm có thể bị xử lý về tội vi phạm quy định về quản lý tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

      Tùy theo tính chất và hành vi, người thực hiện việc trục lợi này có thể bị truy cứu về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo quy định tại Điều 358 Bộ luật hình sự 2015; hay tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 229 Bộ luật hình sự 2015.

      Xem thêm: Quy định của pháp luật về chủ thể sử dụng đất

      3. Nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất: 

      Để nhằm tránh tình trạng lợi dụng các chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất để nhằm trục lợi cá nhân, Nhà nước quy định rõ các nguyên tắc trong công tác thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được bổ sung tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:

      – Số lần được miễn giảm tiền sử dụng đất chỉ được một lần đối với một hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp được Nhà nước giao đất cho để xây dựng nhà ở hoặc trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở hay khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng là đất ở.

      – Nếu như trong một hộ gia đình có nhiều thành viên nằm trong diện được giảm tiền sử dụng đất, khi đó sẽ áp dụng cộng các mức giảm của mỗi thành viên thành mức giảm chung. Lưu ý mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

      – Nếu đối tượng nào được hưởng chính sách cả giảm hoặc cả miễn tiền sử đụng đất thì sẽ áp dụng được miễn tiền sử dụng đất.

      – Đối tượng nào được giảm tiền sử dụng đất có nhiều mức giảm thì sẽ được hưởng mức giảm cao nhất theo quy định của pháp luật.

      – Áp dụng thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp đối với việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      – Đối với những dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sẽ không được áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

      – Điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi cá nhân, hộ gia đình thực hiện các thủ tục theo quy định để được miễn, giảm tiền sử dụng đất.

      Xem thêm: Thương binh hạng nặng có được miễn giảm tiền thuê nhà ở

      – Đối với các tổ chức kinh tế, nếu như sử dụng đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nằm trong diện được giảm tiền sử dụng đất thì khi đó sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với giá trị phần sử dụng đất đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

      – Nếu như đối tượng nào nằm trong diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất tuy nhiên có mong muốn được nộp tiền sử dụng đất, tức không muốn hưởng chính sách ưu đãi thì vẫn sẽ chịu trách nhiệm đóng tiền sử dụng đất theo như trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng dựa trên cơ sở quy định của Luật đất đai.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13. 

      Luật đất đai năm 2013. 

      Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. 

      Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 
      Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất

        Xem thêm: Thân nhân liệt sĩ có được hỗ trợ cải thiện về nhà ở không?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Miễn giảm tiền sử dụng đất


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Dân tộc thiểu số có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?

        Miễn giảm tiền sử dụng đất là một chính sách mà Nhà nước hỗ trợ đối với những đối tượng đặc biệt. Vậy, đồng bào dân tộc thiểu số có phải là đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất không?

        Thẩm quyền xác định và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất

        Người sử dụng đất khi sử dụng đất được Nhà nước giao đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính là nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên một số trường hợp đặc biệt, pháp luật đã đưa ra quy định về một số trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất. Vậy thì việc xác định và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

        Đối tượng được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất

        Đối tượng được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất? Đối tượng được giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất? Quy định về thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất?

        Con thương binh, liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất?

        Con thương binh liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất không? Một số khái niệm liên quan đến con thương binh liệt sĩ?

        Chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đối tượng có công

        Người có công với cách mạng là chủ thể có nhiều cống hiến cho đất nước, họ là đối tượng được hưởng nhiều ưu đãi, trong đó có ưu đãi khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước...

        Quy định mới nhất về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

        Quy định mới nhất về miễn giảm tiền thuê đất? Quy định mới nhất về miễn, giảm tiền sử dụng đất?

        Trong quá trình sử dụng đất người dân phải nộp các khoản tiền nào mới nhất

        Trong quá trình sử dụng đất người dân phải nộp các khoản tiền nào mới nhất? Các trường hợp miễn, giảm quyền sử dụng đất,, tiền thuê đất. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền miễn giảm.

        Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014

        Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất.

        Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014

        Thông tư này hướng dẫn việc xác định và trình tự, thủ tục xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền sử dụng đất; ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng đất.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ