Kim cương là một loại đá vô cùng quý, cứng và thường không có màu sắc, có khả năng tán xạ cực tốt và đồng thời đây cũng là một loại đá quý vô cùng đặc biệt. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, mang kim cương xuất cảnh có phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan hay không?
Mục lục bài viết
1. Mang kim cương xuất cảnh có phải khai hải quan không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Văn bản hợp nhất Luật hải quan năm 2022 có quy định cụ thể về vấn đề kiểm tra giám sát hải quan đối với ngoại tệ bằng tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng và kim loại quý, các loại đá quý của người xuất nhập cảnh. Theo đó:
– Người xuất cảnh/nhập cảnh mang theo các loại ngoại tệ tiền mặt, mang theo đồng Việt Nam tiền mặt, mang theo công cụ chuyển nhượng, mang theo vàng và các loại kim loại quý, các loại đá quý bắt buộc phải chịu sự kiểm tra giám sát hải quan của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật;
– Người nhập cảnh mang theo các loại ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, mang theo công cụ chuyển nhượng, mang theo vàng và các loại kim loại quý, mang theo đá quý vượt định mức theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai hải quan tại cửa khẩu;
– Người xuất cảnh mang theo các loại ngoại tệ tiền mặt, mang theo đồng Việt Nam tiền mặt, mang theo công cụ chuyển nhượng, mang theo vàng và các kim loại quý, mang theo đá quý vượt quá mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan, xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ tài liệu theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại khu vực cửa khẩu.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 120/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định cụ thể về việc khai hải quan. Theo đó, người xuất cảnh bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai tờ khai hải quan khi xuất cảnh thuộc một trong những đối tượng sau đây:
– Có hành lý ký gửi trước hoặc có hành lý ký gửi sau chuyến đi;
– Có các loại hàng hóa tạm nhập tái xuất, hoặc hàng hóa tạm xuất tái nhập;
– Có các loại hàng hóa bắt buộc phải nộp thuế theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm rượu từ 20 độ trở lên với số lượng trên 1.5 lít, rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít, các đồ uống có cồn/bia vượt trên số lượng 3 lít, các loại thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu, các loại xì-gà vượt trên 20 điếu, thuốc lá điếu sợi vượt trên số lượng 250 gam, các loại vật phẩm khác có tổng giá trị trên 10.000.000 đồng Việt Nam;
– Mang theo ngoại tệ tiền mặt, mang theo đồng Việt Nam bằng tiền mặt, mang theo các loại kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang theo vàng xuất cảnh, mang theo vàng nhập cảnh thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan căn cứ theo quy định tại Thông tư 120/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và Thông tư 15/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó bao gồm cả hoạt động mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (trong đó bao gồm bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc hoặc có chứa bạch kim), các loại đá quý, trong đó bao gồm kim cương, ruby … có giá trị từ 300.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
Tóm lại, theo quy định nêu trên thì người xuất cảnh mang kim cương có giá trị từ 300.000.000 đồng Việt Nam trở lên bắt buộc phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan. Mọi trường hợp không khai báo hải quan sẽ bị xử phạt theo điều luật tương ứng.
2. Mang kim cương xuất cảnh không khai hải quan xử phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 128/2020/NĐ-CP, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai báo hải quan của người xuất cảnh/nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng và các loại kim loại quý, đá quý. Theo đó, người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ tài liệu khác có giá trị thay thế cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước Việt Nam cung cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp, cấp lại giấy thông hành, các loại giấy tờ chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, số vàng mang theo vượt quá định mức trong quá trình thực hiện thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các cá nhân có hành vi mang vượt quá định mức từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng Việt Nam;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi mang vượt quá định mức từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các chủ thể có hành vi mang vượt quá định mức từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên, tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó thì có thể nói, người xuất cảnh mang theo kim cương vượt quá định mức, tuy nhiên không thực hiện thủ tục khai báo thì sẽ có mức xử phạt hành chính sẽ được khái quát như sau:
– Số tiền mặt vượt mức quy định từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Thì mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
– Số tiền mặt vượt mức quy định từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng: Thì mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
– Số tiền mặt vượt mức quy định từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Thì mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức phạt trên là mức phạt trung bình, nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết giảm nhẹ sẽ được giảm 10% mức tiền phạt trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng sẽ được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình tuy nhiên không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
3. Quy định về kiểm tra hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh nhập cảnh?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề kiểm tra giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất nhập cảnh. Căn cứ theo quy định tại Điều 54 của Văn bản hợp nhất Luật hải quan năm 2022 có quy định như sau:
– Hành lý của người xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật bắt buộc phải chịu sự kiểm tra/giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu;
– Hành lý của người xuất nhập cảnh vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật thì bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục hải quan giống như đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu thông thường;
– Người xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật hoàn toàn có thể gửi hành lý vào các khu vực kho bãi tại cửa khẩu, và đồng thời được nhận lại khi thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh;
– Tiêu chuẩn hành lý, định mức hành lý được miễn thuế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Theo đó thì có thể nói, khi cá nhân mang hàng hóa/vật phẩm về Việt Nam sử dụng và đã thực hiện xong thủ tục kiểm tra hải quan thì có thể xem đây là hàng hóa xách tay cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 120/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
– Thông tư 52/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
– Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH 2022 Luật Hải quan;
– Thông tư 15/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;
– Nghị định 128/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan.
THAM KHẢO THÊM: