Thế chấp tài sản là hoạt động pháp lý diễn ra thường xuyên trong thực tiễn đời sống. Liên quan đến hoạt động này, có rất nhiều vấn đề pháp lý phát sinh xảy ra, một trong số đó là việc xử lý tài sản thế chấp khi bên thế chấp không còn khả năng trả nợ.
Mục lục bài viết
1. Thế chấp tài sản. Quyền và trách nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ thế chấp tài sản:
1.1. Khái niệm thế chấp tài sản:
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Thế chấp tài sản là hoạt động pháp lý diễn ra thường xuyên trong thực tiễn đời sống. Trong mối quan hệ trao đổi, lưu thông qua lại với nhau, vấn đề thiết lập trật tự về tài sản xoay quanh khía cạnh cung cầu đã làm phát sinh yêu cầu về quyền sở hữu tài sản, cùng các vấn đề liên quan đến sử dụng, sở hữu. Chính vì vậy, hoạt động thế chấp tài sản đã được diễn ra. Pháp luật về dân sự cũng đưa ra hệ thông các quy định về việc điều chỉnh hoạt động thế chấp tài sản này.
1.2. Quyền và trách nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ thế chấp tài sản:
Quyền và trách nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ thế chấp tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2015.
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp:
– Bên thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
+ Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
+ Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương.
+ Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
+ Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm.
+ Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
+ Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
– Bên thế chấp có các quyền sau:
+ Quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
+ Quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
+ Quyền nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
+ Quyền được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh; được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật; được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:
– Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
+ Bên nhận nhận thế chấp có nghĩa vụ trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
+ Ngoài ra, bên nhận thế chấp còn phải đảm bảo thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
– Quyền của bên nhận thế chấp
+ Bên nhận thế chấp có quyền xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
+ Quyền yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp; áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
+ Bên nhận thế chấp được quyền thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
+ Khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, bên nhận thế chấp được quyền yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý.
+ Trong trường hợp các bên có thỏa thuận, bên nhận thế chấp được quyền giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp và được quyền xử lý tài sản thế chấp khi thuộc các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý tài sản đang thế chấp khi không còn khả năng trả nợ:
Bản chất của thế chấp là sử dụng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho một khoản vay. Vậy nên, hoạt động này sẽ gắn liền với vấn đề phát sinh liên quan đến khả năng trả nợ. Cụ thể, trong thực tiễn, có rất nhiều trường hợp bên thế chấp không còn đảm bảo khả năng thanh toán cho khoản vay của mình. Lúc này, một câu hỏi được đặt ra, là xử lý tài sản đang thế chấp khi không còn khả năng năng trả nợ như thế nào?
Dưới đây là các các thức xử lý vấn đề:
– Khi không còn khả năng trả nợ, bên thế chấp phải tiến hành kiểm tra lại tính hợp pháp của các giao dịch đảm bảo đã xác lập với bên cho vay nợ. Việc kiểm tra này giúp xác định xem giao dịch pháp lý mà các bên đã thương thảo, ký kết với nhau có đảm bảo tính pháp lý hay không. Nếu đảm bảo tính pháp lý, đây sẽ là cơ sở để các bên dựa vào, đưa ra phương hướng giải quyết vấn đề trong từng trường hợp cụ thể.
– Sau khi xác định được tính hợp pháp của giao dịch, bên vay (bên thế chấp) sẽ xác định được sự yếu thế của mình trong việc phân định tính đúng sai. Lúc này, bên thế chấp sẽ phải liên hệ với bên cho vay nợ nhằm tìm ra giải pháp giãn nợ, đáo nợ, cơ cấu lại khoản nợ. Tức hướng đến việc thương thảo, thỏa thuận với bên nhận thế chấp để kéo dài khả năng trả nợ. Thực tế, đây là một cách giải quyết khôn khéo, mềm dẻo. Bởi khi hợp đồng thế chấp tài sản đã được giao kết, trách nhiệm của các bên là tuân thủ thực hiện theo hợp đồng. Đến thời hạn trả nợ thì phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Vậy nên, nếu bên thế chấp không đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, bên nhận thế chấp hoàn toàn có quyền xử lý tài sản thế chấp.
– Trong trường hợp không giải quyết được vấn đề bằng việc thương thảo, thì khi đến hạn thanh toán mà bên thế chấp không còn khả năng trả nợ, thì theo quy định tại Điều 303 Bộ Luật Dân sự 2015, các phương thức xử lý tài sản bảo đảm có thể được tiến hành như sau:
+ Bán đấu giá tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
+ Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
Trên đây là các phương thức xử lý khi thế chấp tài sản mà không còn khả năng trả nợ.
3. Hệ quả pháp lý khi thế chấp tài sản mà không còn khả năng trả nợ:
Thế chấp tài sản mà không còn khả năng trả nợ sẽ dẫn đến các hệ quả pháp lý sau đây:
– Bên nhận thế chấp được quyền xử lý tài sản thế chấp khi bên thế chấp không còn khả năng thanh toán cho khoản vay. Lúc này, bên thế chấp sẽ đứng trước nguy cơ bị mất tài sản thế chấp.
– Việc xử lý tài sản thế chấp khi bên thế chấp không còn khả năng thanh toán sẽ tuân thủ thực hiện theo các thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. Nếu hợp đồng thế chấp tài sản không thỏa thuận rõ, thì các bên sẽ tuân thủ thực hiện theo các điều khoản, quy định của pháp luật.
– Bên nhận thế chấp không còn khả năng thanh toán, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong giao dịch dân sự này sẽ được tiến hành thực hiện. Theo đó, bên thế chấp phải tuân thủ thực hiện đúng theo nghĩa vụ của mình, còn bên nhận thế chấp sẽ được hưởng quyền với tài sản thế chấp.
– Sự trao đổi về quyền và nghĩa vụ này nằm trong sự điều chỉnh của pháp luật dân sự, và là sự thống nhất thỏa thuận ban đầu của các bên. Nếu một trong hai bên không thực hiện đúng theo thỏa thuận của hợp đồng, bên còn lại có quyền khởi kiện ra Tòa để được hỗ trợ giải quyết.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.