Chấp hành án phạt cấm cư trú là gì? Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là gì? Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ?
Công dân có quyền tự do cũng như đi lại vấn đề này đã được pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Đây là một hình phạt bổ sung đối với những người phạm tội bị buộc không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định theo quyết định của Tòa án. Quy định này không chỉ được ghi nhận trong Bộ luật hình sự mà cũng được ghi nhận trong Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định. Vậy để hiểu thêm về Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật hình sự 2015
– Luật thi hành án hình sự 2019
Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7: 1900.6568
1. Chấp hành án phạt cấm cư trú là gì?
1.1. Chấp hành án là gì?
Chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Ở Luật thi hành án hình sự 2019 không có điều luật quy định về khái niệm về” chấp hành án” mà chỉ quy định về ” thi hành án phạt tù”, theo đó: “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội.”
1.2. Cấm cư trú
– Theo Điều 42 Bộ luật hình sự 2015, quy định: Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.”
– Quy định về cấm cư trú là người khi bị kết án phạt tù thì sẽ không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định, điều này trái ngược hoàn toàn với quy định về quản chế, theo đó quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát Và giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.
– Trong Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định về nội dung của cấm cư trú, còn các thủ tục thi hành án cấm cư trú được quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự 2019 về cấm cư trú
1.3. Quy định về cấm cư trú trong Bộ luật hình sự
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định và Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”
– Đối tượng áp dụng:
+ Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù. Tuy nhiên không phải tất cả những người bị kết án phạt tù đều bị áp dụng hình phạt cấm cư trú mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
+ Ngoài ra, hình phạt này còn được áp dụng đối với một số tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú như: tội giết người; tội mua bán người ; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy…
-Thời hạn áp dụng cấm cư trú: Thời hạn áp dụng đối với đối tượng bị cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, nếu đối tượng thuộc trường hợp bị cấm cư trú thì sẽ không được quay trở lại nơi cư trú, sinh sống mà Tòa án đã tuyên. Quy định này là một hình phạt bổ sung nhằm ” cách ly” người bị kết án với mọi người ở nơi cư trú mà người đó đã bị cấm.
– Trong thời hạn cấm cư trú và người bị kết án phải tự chọn cho mình một chỗ ở và khi đến cư trú nơi nào phải đăng ký với chính quyền nơi đó, trong thời hạn bị cấm, nếu được sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi đang cư trú. Hết thời hạn này, người bị kết án có quyền về nơi cư trú cũ của họ hoặc có quyền đến cư trú ở bất cứ nơi nào trong lãnh thổ Việt nam.
2. Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là gì?
Chấp hành án phạt cấm cư trú tiếng anh là “Prohibit residence”
3. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
3.1. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
Căn cứ vào điều 107 Luật thi hành án hinh sự 2019 quy định như sau:
– Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
– Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
+ Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
+ Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
+ Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
+ Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
+ Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
– Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
3.2. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
Tại Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ:
1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Như vậy, Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép theo quy định, trong Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định như đã nêu trên. Qua Bìa viết chúng tôi cung cấp thông tin của chúng tôi về Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ và các thông tin pháp lý liên quan khác.