Nền du lịch phát triển mạnh mẽ kéo theo đó nhà hàng khách sạn được mở ra rất nhiều để phục vụ cho người tiêu dùng. Vậy doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vục này thì có cần xin cấp giấy phép an toàn thực phẩm nhà hàng, khách sạn không?
Mục lục bài viết
1. Có cần xin cấp giấy phép an toàn thực phẩm nhà hàng, khách sạn không?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 quy định về cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể.
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 11
– Cơ sở để sản xuất, và kinh doanh thực phẩm thì phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12
– Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm. Riêng đối với những cơ sở có sản xuất thực phẩm bảo vệ về sức khỏe, thì phải tuân thủ các yêu cầu về quy định tại Điều 28 Nghị định15/2018/NĐ-CP.
Theo đó tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm sẽ bao gồm các đối tượng sau:
– Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
– Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có địa điểm cố định;
– Cơ sở có mục đích cơ chế nhỏ lẻ;
– Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
– Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
– Cơ sở sản xuất, kinh doanh những dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
– Nhà hàng hoạt động trong khách sạn;
– Bếp ăn tập thể mà không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;
– Cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố;
– Đối với cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp một trong các Giấy chứng nhận sau đây: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Như vậy, dựa vào căn cứ nên trên thì đối với nhà hàng trong khách sạn ở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, nhà hàng trong khách sạn vẫn phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
2. Điều kiện cần đáp ứng để đảm bảo an toàn thực phẩm đối với hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khác sạn?
Hiện nay, theo căn cứ vào Điều 10 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 quy định về điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm được quy định như sau:
– Đáp ứng được quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và tuân thủ những quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân có thể gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
– Tùy từng loại thực phẩm, thì ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 10, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số những quy định sau đây:
+ Quy định về điều kiện sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
+ Quy định về việc bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
+ Quy định về việc bảo quản thực phẩm.
Như vậy, để kinh doanh nhà hàng trong khách sạn thì chủ cơ sở cần phải lưu ý một số điều kiện đã được nêu trên về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm.
Ngoài ra, đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống của nhà hàng trong khách sạn còn cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 28 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 như sau:
– Bếp ăn được bố trí và bảo đảm không nhiễm chéo giữa các thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.
– Có đủ loại nước đạt quy chuẩn kỹ thuật để phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
– Có đầy đủ dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải để bảo đảm vệ sinh.
– Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải đảm bảo việc thông thoát, không ứ đọng.
– Nhà ăn phải thoáng, mát, có đủ ánh sáng, và phải duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo được các biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại.
– Có các thiết bị để bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
-. Người đứng đầu của đơn vị phải có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó thì tiêu chuẩn mẫu nước phải đảm bào phù hợp với Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia (QCVN) đảm bảo về chất lượng nước sinh hoạt.
Còn đối với quy định của cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 như sau:
– Phải có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
– Phải có dụng cụ để nấu nướng, chế biến và phải bảo đảm được an toàn vệ sinh.
– Phải có dụng cụ ăn uống và phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
– Luôn phải tuân thủ về quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Đối với việc thực hiện để chế biến và bảo quản thực phẩm cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 30 Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 như sau:
– Sử dụng chất lượng của thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm luôn phải rõ ràng về nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn.
– Thực phẩm luôn phải được chế biến bảo đảm được an toàn, hợp vệ sinh.
– Thực phẩm để bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và tất cả sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất.
3. Nhà hàng trong khách sạn có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong hoạt động kinh doanh thực phẩm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010 sửa đổi bổ sung 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà hàng trong khách sạn như sau:
3.1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây:
– Quyết định các biện pháp để mục đích kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Yêu cầu những tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi lại và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
– Lựa chọn những cơ sở để kiểm nghiệm và kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu;
– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
– Được yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
– Phải tuân thủ các điều kiện để bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
– Phải kiểm tra rõ về nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, hoặc nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn về thực phẩm; lưu giữ về hồ sơ về thực phẩm và thực hiện đầy đủ quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật An toàn thực phẩm;
– Cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; phải thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
– Phải kịp thời cung cấp những thông tin về nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và cách để phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được các thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
– Kịp thời đối với việc ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện ra thực phẩm không bảo đảm an toàn;
– Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện trường hợp bị ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do sản phẩm mình kinh doanh gây ra;
– Hợp tác đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để đảm bảo việc khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
– Luôn tuân thủ được quy định của pháp luật và quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chi trả những chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật An toàn thực phẩm;
Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật An toàn thực phẩm năm 2010 sửa đổi bổ sung 2018;
– Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.