Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp nào không phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm là giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đáp ứng điều kiện và yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Vậy trường hợp nào không phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp nào không phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm?
      • 2 2. Không phải xin cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn thực hiện thủ tục này được không?
        • 2.1 2.1. Hồ sơ:
        • 2.2 2.2. Trình tự, thủ tục:
      • 3 3. Xử phạt khi không có giấy phép vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm:

      1. Trường hợp nào không phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm?

      Ngày nay, đời sống con người ngày càng được cải thiện nên những vấn đề liên quan đến tính mạng, sức khỏe của con người ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Một trong những vấn đề được trú trọng, vì có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tính mạng con người đó là an toàn thực phẩm. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khi được đưa vào sử dụng trên thực tế không chứa những chất gây hại cho sức khoẻ; ảnh hưởng đến tính mạng người sử dụng; bên cạnh đó, cũng có những hoạt động để bảo đảm thực phẩm không bị hỏng; không chứa các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép; Đồng thời, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh mà chứa mầm mống có thể gây hại cho sức khỏe con người.

      Trong quá tình hoạt động kinh doanh khi được cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thì văn bản này có ý nghĩa quan trọng, bởi đây là một loại giấy tờ được cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho các hộ kinh doanh; các sản phẩm về thực phẩm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ về ăn uống. Hiện nay, không phải tất cả trường hợp đều phải thực hiện hoạt động xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà vẫn có trường hợp thuộc diện được miễn thủ tục này.  Căn cứ theo quy định tại Điều 12. Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm:

      – Thực hiện những hoạt động với mục đích sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

      – Liên quan đến vấn đề sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định;

      – Các cơ sở kinh doanh trong việc sơ chế nhỏ lẻ;

      – Mục đích chính của hoạt động kinh doanh là hướng đến thực phẩm nhỏ lẻ;

      – Có thể kể đến việc kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;

      – Trên thực tế là cá nhân tổ chức tiến hành sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

      – Những hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách sạn;

      – Trong trường hợp xây dựng, thành lập bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm;

      – Cá nhân vì muốn kinh doanh nhưng lựa chọn kinh doanh thức ăn đường phố;

      – Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

      – Những cơ sở đã được quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng theo đúng quy định của pháp luật.

      2. Không phải xin cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn thực hiện thủ tục này được không?

      Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về những trường hợp phải tiến hành  xin an toàn vệ sinh thực phẩm mà chỉ có những điều khoản ghi nhận Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Việc nằm trong trường hợp không bắt buộc phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm nhưng có nhu cầu xin chứng nhận để phục vụ cho quá trình kinh doanh hoặc tạo niềm tin cho khách hàng hơn thì vẫn được pháp luật cho phép. Hồ sơ, thủ tục hoạt động này không có sự khác biệt so với những trường hợp bắt buộc phải xin an toàn vệ sinh thực phẩm, cụ thể:

      2.1. Hồ sơ:

      Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:

      – Cá nhân cần chuẩn bị 01 đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Mẫu đơn này được thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định 155/2018/NĐ-CP;

      – Tiến hành cung cấp thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà văn bản nộp để xem xét hồ sơ này là bản sao;

      – Đồng thời, cung cấp thêm bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

      – Để chứng minh được tình trạng sức khỏe, đủ điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh thì cần có thêm giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

      – Liên quan đến chuyên môn, kiến thức, kinh nghiệm hoạt động kinh doanh của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thì cần có giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

      2.2. Trình tự, thủ tục:

      Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:

      – Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm sau khi đã chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn thì thực hiện việc  nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH 2018 Luật An toàn thực phẩm;

      Dẫn chiếu đến Điều 35 Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH 2018 Luật An toàn thực phẩm quy định về Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, bao gồm cơ quan sau đây:

      + Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương là cơ quan được trao thẩm quyền quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

      + Bộ trưởng Bộ Y tế thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương cũng có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng mỗi cơ quan có thẩm quyền thực hiện trong lĩnh vực được phân công quản lý.

      – Hoạt động kiểm tra hồ sơ sẽ cần được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      3. Xử phạt khi không có giấy phép vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm:

      Cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh trên thực tế nhưng nằm trong trường hợp xin cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm mà không tuân thủ quy định thì theo quy định tại Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt được quy định là:

      – ÁP dụng mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

      – Đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực thì mức phạt tiền được áp dụng là từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

      – Bên cạnh đó, thì mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với một trong các hành vi sau đây:

      + Tiến hành các hoạt động sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

      – Mức phạt nêu trên sẽ được áp dụng nếu không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất khi thực hiện hành vi buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.

      – Biện pháp khắc phục hậu quả:

      + Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;

      + Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

      Văn bản pháp luật được sử dụng:

      – Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH 2018 Luật An toàn thực phẩm;

      – Nghị định số 124/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ