Tài sản riêng trước hôn nhân là gì? Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân? Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân?
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể cùng nhau tạo lập được khối tài sản chung và cũng có những tài sản riêng (trước hoặc sau khi kết hôn). Việc tranh chấp tài sản khi gia đình mâu thuẫn, vợ chồng ly hôn là điều không hiếm gặp trong cuộc sống. Xác nhận tài sản riêng là việc làm quan trọng để giải quyết những tranh chấp này. Vậy thì xác nhận nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu và thủ tục xác nhận như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Tài sản riêng trước hôn nhân là gì?
Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 43
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. (khoản 1 Điều 44
Nếu các loại tài sản không có căn cứ chứng minh rõ ràng là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có trách nhiệm phải chứng minh tài sản riêng đó là của mình. Nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng thì khi xảy ra tranh chấp thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (khoản 3 Điều 33
Ví dụ: Năm 2015, chị B được bố mẹ tặng cho ngôi nhà, năm 2016 chị B đăng ký kết hôn. Như vậy, tài sản chị B có trước khi kết hôn là ngôi nhà, nếu chị B không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng.
Như vậy, xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là bằng chứng quan trọng để giải quyết tranh chấp về tài sản khi vợ chồng mâu thuẫn, ra tòa ly hôn. chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” giúp bảo vệ quyền lợi của mỗi bên vợ, chồng mỗi khi xảy ra tranh chấp.
Có thể thấy, việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân của vợ chồng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh tranh chấp xảy ra nếu vợ chồng ly hôn hoặc phân chia tài sản chung, tài sản riêng.
2. Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu?
Có thể thấy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn chính là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc có thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng như đã nói ở trên.
Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung (giấy tờ chứng minh gồm giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bạn; sổ tiết kiệm…).
Nếu chưa kết hôn, những tài sản được tặng, cho thừa kế nếu bạn không muốn phiền hà về sau thì nên có hợp đồng tặng cho cụ thể ghi rõ là tặng cho riêng khoản tiền, tài sản này. Hợp đồng tặng cho được công chứng để đảm bảo về mặt pháp lý.
Trường hợp đã kết hôn nếu vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng, thì vợ chồng có thể cùng lập
3. Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân?
Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng được thực hiện theo các bước như sau.
Bước 1: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng
Người yêu cầu sẽ chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ bao gồm:
- Dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng;
- Phiếu yêu cầu công chứng: có liệt kê các thông tin như họ tên, địa chỉ của người nộp, nội dung công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng, danh mục giấy tờ có liên quan,…
- Bản sao CMND hoặc CCCD hoặc hộ khẩu của vợ chồng;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến việc xác nhận;
- Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và thụ lý hồ sơ
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Trường hợp không hợp lệ thì Công chứng viên có thể yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ.
Nếu vẫn không hợp lệ thì có thể từ chối thụ lý hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Hướng dẫn quy định
Sau khi hồ sơ được thụ lý, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, văn bản xác nhận, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.
Bước 4: Làm rõ các vấn đề (nếu có) và kiểm tra dự thảo
Trường hợp công chứng viên phát hiện có căn cứ cho rằng hồ sơ còn một số vấn đề chưa rõ hay không phù hợp pháp luật thì có quyền yêu cầu người nộp làm rõ hoặc đề nghị xác minh, giám định. Nếu người yêu cầu không thực hiện được thì có quyền từ chối công chứng.
Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng có đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật, đạo đức hay không. Trường hợp không phù hợp thì có thể yêu cầu điều chỉnh.
Bước 5: Trả kết quả công chứng
Người yêu cầu tiến hành ký xác nhận và xuất trình bản chính các giấy tờ cho Công chứng viên. Sau khi đã đối chiếu thì Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản xác nhận tài sản riêng được yêu cầu công chứng. Khi hoàn thành thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản, kết quả sẽ được trả cho người yêu cầu.
4. Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
————————————
VĂN BẢN XÁC NHẬN
TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, ngày…. tháng…. năm…., tại …………………………
– Chúng tôi gồm:
Họ và tên chồng: ………………………………………………………………….
Sinh ngày:……………………………………………………………………………
Số Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân…….Ngày cấp…..nơi cấp….
Hộ khẩu thường trú:
Số nhà…..…Thị trấn…..……huyện…………tỉnh……
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………
Họ và tên vợ: ………………………………………………………………….
Sinh ngày:……………………………………………………………………………
Số Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân…….Ngày cấp…..nơi cấp….
Hộ khẩu thường trú:
Số nhà…..…Thị trấn…..……huyện…………tỉnh……
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………
Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số……..
được ủy ban nhân dân Thành phố…..…cấp ngày……..tháng………năm……..
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật. Hôm nay, ngày…….tháng…… năm, hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản riêng của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN
Tài sản xác nhận trong Văn bản là:
– Một là, Toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại:
Thửa đất số……………………………………………..………………………………………………
Tờ bản đồ số………………………………………………….……………………………………….
Diện tích:………………………………………….……………………………………………………..
Tại địa chỉ:……………
Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số……., do …….cấp ngày…../…../
– Hai là, chiếc xe ô tô…….màu trắng, đã được đăng ký vào ngày …… Mang biển số……….
– Ba là, chiếc xe máy…. màu trắng, mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày….
ĐIỀU 2: NỘI DUNG XÁC NHẬN
– Chúng tôi xác nhận:
Một là, Tài sản thứ nhất nêu tại Điều 1 là toàn bộ Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: là tài sản riêng của tôi – Bà…………(theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sáp nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Hai là, Tài sản thứ hai nêu tại Điều 1 là chiếc xe ô tô…………, đã được đăng ký vào ngày………. Mang biển số………. là tài sản riêng của chồng tôi – ông………., theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sáp nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Ba là, Tài sản thứ ba nêu tại Điều 1 chiếc xe máy……., mang biển số……. đă được đăng ký vào ngày….là tài sản riêng của chồng tôi – ông …………, theo nội dung Hợp đồng tặng cho số ……../HĐCNN ký giữa ông ……………. và bà …………., do Phòng công chứng số ………….chứng nhận ngày ………..); Hai bên chưa có bất cứ một thỏa thuận nào về việc sáp nhập lại tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.
– Chúng tôi đồng ý: Ngay sau khi Văn bản này được công chứng, hai vợ chồng tôi được toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sở hữu/ sử dụng đối với tài sản nêu trên, theo quy định của Pháp luật.
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật;
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
2. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại…………………….;
3. Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
4. Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA GIAO KẾT
Họ và tên chồng | Họ và tên vợ
|
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Để soạn thảo giấy xác nhận tài sản riêng của vợ chồng đảm bảo giá trị pháp lý, cần nắm được các quy định của pháp luật về thỏa thuận tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân.