Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Dân sự

Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Những đồ vật, cổ vật có giá trị được phát hiện dưới biển đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Vậy xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy được pháp luật quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:
        • 1.1 1.1. Các Hiệp định Quốc tế:
        • 1.2 1.2. Quy định pháp luật quốc gia:
        • 1.3 1.3. Hiệp định Liên kết và Giao dịch:
      • 2 2. Căn cứ xác lập Quyền Sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:
      • 3 3. Thủ tục xác lập quyền sở hữu tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:

      1. Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:

      Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dưới biển tìm thấy là một quá trình phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm vị trí của tài sản, quốc gia mà tài sản đó được phát hiện, và các hiệp định quốc tế liên quan đến việc này. Dưới đây là một số quy định quan trọng liên quan đến xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:

      1.1. Các Hiệp định Quốc tế:

      Hiệp định quốc tế quan trọng nhất trong việc xác lập quyền sở hữu với tài sản dưới biển là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, còn được gọi là UNCLOS (United Nations Convention on the Law of the Sea). UNCLOS xác định quyền của các quốc gia về lãnh thổ biển, quyền đặt câu lạc bộ, và việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dưới biển.

      1.2. Quy định pháp luật quốc gia:

      Ngoài UNCLOS, các quốc gia cũng có quy định và luật pháp riêng để quản lý tài sản dưới biển thuộc lãnh thổ của họ. Các quy định này có thể đề cập đến việc cấp phép khai thác, quyền sở hữu, và việc chia sẻ giá trị tài sản phát hiện.

      1.3. Hiệp định Liên kết và Giao dịch:

      Trong trường hợp tài sản dưới biển được tìm thấy ở biên giới của hai hoặc nhiều quốc gia, việc xác lập quyền sở hữu có thể được quy định bằng các hiệp định liên kết giữa các quốc gia hoặc thông qua giao dịch thương mại.

      Có thể thấy, việc xác lập quyền sở hữu với tài sản dưới biển tìm thấy không chỉ là một vấn đề quốc gia mà còn là một thách thức quốc tế. Các vụ tranh chấp quyền sở hữu về tài sản dưới biển có thể dẫn đến mâu thuẫn và xung đột, đặc biệt khi giá trị của tài sản rất lớn.

      Pháp luật về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản dưới biển đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự công bằng và bảo vệ quyền của các bên liên quan. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của hoạt động tìm kiếm và khai thác tài sản dưới biển, đồng thời giúp bảo vệ môi trường biển và các di tích lịch sử quý báu.

      2. Căn cứ xác lập Quyền Sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:

      Trong các căn cứ xác lập quyền sở hữu hợp pháp, Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 29/2018/NĐ-CP đã quy định rõ về trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị lấp, chìm đắm được tìm thấy. Do đó, các chủ thể liên quan có quyền xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản này.

      Xem thêm:  Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Cụ thể, các chủ thể liên quan phải thực hiện các hành động sau:

      – Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu (nếu biết ai là chủ sở hữu); nếu không biết ai là chủ sở hữu, họ phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. (Lưu ý: Trừ trường hợp đặc biệt liên quan đến an ninh quốc gia và bí mật quốc gia, việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước).

      – Sở Tài chính có trách nhiệm lập danh mục tài sản, ghi rõ số lượng theo từng loại tài sản bị chôn, giấu, bị lấp, chìm đắm được tìm thấy. Họ cũng phải chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện giám định tài sản và xác định chủ sở hữu của tài sản bị tìm thấy.

      Trường hợp xác định chủ sở hữu hợp pháp

      – Nếu trong quá trình xác lập quyền sở hữu, tài sản được tìm thấy và chủ sở hữu hợp pháp có thể được xác định, tài sản sẽ thuộc về chủ sở hữu đó theo quy định của pháp luật.

      – Nếu chúng ta xác định được chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, quá trình trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp được thực hiện theo các quy định sau đây:

      + Cơ quan hoặc đơn vị tiếp nhận và bảo quản tài sản tổ chức việc trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp dựa trên quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm mà cơ quan hoặc người có thẩm quyền đã chấp thuận. Các cơ quan và đơn vị này bao gồm Bảo tàng cấp tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Cảng vụ hàng hải, Sở tài chính và những cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Chúng tiếp nhận và bảo quản tài sản theo thẩm quyền của mình theo quy định của luật.

      + Trong vòng 30 ngày, tính từ ngày có quyết định phê duyệt phương án trả lại tài sản từ cơ quan hoặc người có thẩm quyền, cơ quan hoặc đơn vị tiếp nhận và bảo quản tài sản quy định như đã nêu trên phải thực hiện việc trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp. Quá trình trả lại tài sản sẽ được ghi nhận trong biên bản, và chủ sở hữu tài sản sẽ phải thanh toán các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản và việc tìm chủ sở hữu tài sản.

      Xem thêm:  Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản?

      Lưu ý về trường hợp không xác định chủ sở hữu hợp pháp:

      Trong trường hợp không thể xác định được chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, thì việc xử lý tùy thuộc vào loại tài sản:

      – Trường hợp tài sản không thuộc di tích lịch sử – văn hoá: Trường hợp tài sản không thuộc di tích lịch sử – văn hoá, theo quy định của Luật di sản văn hoá, quyền sở hữu đối với tài sản được xác định như sau:

      + Nếu giá trị của tài sản nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản), sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý liên quan (bao gồm chi phí tìm chủ sở hữu, vận chuyển, bảo quản, và xác định giá trị tài sản), thì tài sản thuộc về cá nhân hoặc tổ chức phát hiện tài sản.

      + Nếu giá trị của tài sản lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản), sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan, cá nhân hoặc tổ chức phát hiện tài sản sẽ được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Phần giá trị còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.

      – Trường hợp tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá: Nếu tài sản được tìm thấy thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa, thì tài sản này sẽ thuộc về Nhà nước. Người tìm thấy tài sản này sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật, sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc tìm kiếm, bảo quản và quyền sở hữu đối với tài sản. Cụ thể:

      + Nếu tỷ lệ trích thưởng sẽ là 30% của phần giá trị của tài sản, nếu giá trị của tài sản không vượt quá 10 triệu đồng.

      + Nếu phần giá trị của tài sản nằm trong khoảng từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tỷ lệ trích thưởng sẽ là 15%.

      + Nếu phần giá trị của tài sản nằm trong khoảng từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, tỷ lệ trích thưởng sẽ là 7%.

      + Với phần giá trị của tài sản nằm trong khoảng từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, tỷ lệ trích thưởng sẽ là 1%.

      + Đối với phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng, tỷ lệ trích thưởng là 0.5%.

      Xem thêm:  Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      + Trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, nếu tài sản này thuộc di tích lịch sử – văn hoá, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, hoặc tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, thì mức tiền thưởng sẽ bằng 50% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 30 của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.

      Thẩm quyền Xác lập Quyền Sở hữu toàn dân: Quyền xác lập quyền sở hữu của toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy nằm dưới thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP quy định thì người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp  

      3. Thủ tục xác lập quyền sở hữu tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy:

      Thủ tục để xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được quy định cụ thể trong Điều 10 của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, cụ thể:

      Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc, tính từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự và các pháp luật có liên quan, mà không thể xác định được ai là chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, Sở Tài chính sẽ tổ chức lập 01 bộ hồ sơ và nộp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền, theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, để đề xuất xác lập quyền sở hữu toàn dân.

      Trong đó, hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản gồm có: 

      – 01 bản báo cáo về quá trình xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp, hoặc chìm đắm, bắt đầu từ khi tài sản được phát hiện.

      – 01 Một bản bảng kê chi tiết ghi rõ về loại, số lượng, khối lượng, và tình trạng hiện tại của tài sản.

      – 01  Bản sao của bất kỳ hồ sơ hoặc tài liệu nào liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu của tài sản (nếu có).

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự 2015;

      – Nghị định 29/2018/NĐ-CP về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; xử lý với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chìm dưới biển tìm thấy thuộc chủ đề Quyền tài sản, thư mục Dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản?

      Thông thường khi nói đến quyền về tài sản ta sẽ biết đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn tài sản thông thường. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cho tài sản pháp luật dân sự còn có những quy định khác đối với tài sản.

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Đắk Mil (Đắk Nông)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc Bắc Tân Uyên (Bình Dương)
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Thuận Bắc (Ninh Thuận)
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bố Trạch (Quảng Bình)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Phú Tân (Cà Mau)
      • Phân tích văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Lộc Ninh (Bình Phước)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Châu Thành (Bến Tre)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản?

      Thông thường khi nói đến quyền về tài sản ta sẽ biết đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn tài sản thông thường. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cho tài sản pháp luật dân sự còn có những quy định khác đối với tài sản.

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      Tags:

      Quyền tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quyền tài sản là gì? Quyền tài sản theo Bộ luật dân sự 2015?

      Quyền tài sản là một phần của tài sản được quy định theo pháp luật. Đây là nhóm quyền xuất hiện nhiều trong cuộc sống và xung quanh chúng ta, vậy, quyền tài sản được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể như thế nào, có những đặc điểm gì?

      ảnh chủ đề

      Quyền khác đối với tài sản là gì? Các quyền khác đối với tài sản?

      Thông thường khi nói đến quyền về tài sản ta sẽ biết đến quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn tài sản thông thường. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cho tài sản pháp luật dân sự còn có những quy định khác đối với tài sản.

      ảnh chủ đề

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không?

      Các khoản bảo hiểm nộp thừa được coi là quyền tài sản và mang đi góp vốn không? Quy định về tài sản góp vốn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Những bất cập của pháp luật về thế chấp quyền tài sản và kiến nghị hoàn thiện

      Quy định của pháp luật về giao dịch dân sự được thế chấp quyền tài sản. Những bất cập trong quy định về thế chấp quyền tài sản.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ