Tự ý làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất đã tặng cho. Có được ủy quyền làm sổ đỏ, thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tự ý làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phần đất đã tặng cho. Có được ủy quyền làm sổ đỏ, thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi bà em có 10 công đất đã cho các con nhưng chưa làm sổ đỏ, sổ đỏ vẫn còn đứng tên là bà em, khi bà em bị bệnh không đi lại được, chú em là con trai út trong nhà đi làm sổ đỏ chuyển sang cho chú đứng tên và lấy luôn các phần đất đã cho các con, như vậy trường hợp này chú em có thể đi làm được không? bà có thể ủy quyền cho chú em trong việc làm sổ đỏ được không? nếu được thì thủ tục làm như thế nào? em cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo Điều 465 Bộ luật Dân sự 2005 về Hợp đồng tặng cho tài sản thì:
"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận."
Căn cứ theo Điều 467 Bộ luật Dân sự 2005 về tặng cho bất động sản thì:
"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."
Theo quy định của Luật đất đai 2013
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
….
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên”.
Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Dân sự 2005 về Người đại diện theo uỷ quyền thì: “Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Trong trường hợp của bạn, bà bạn có 10 công đất đã cho các con nhưng chưa làm sổ đỏ, sổ đỏ vẫn còn đứng tên là bà bạn, khi bà bạn bị bệnh không đi lại được, chú bạn là con trai út trong nhà đi làm sổ đỏ chuyển sang cho chú đứng tên và lấy luôn các phần đất đã cho các con. Như vậy, khi bà bạn cho đất các con là đã thực hiện hoạt động tặng cho tài sản. 10 công đất này là bất động sản, nên việc tặng cho phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký.
Đất này bà đã cho các con, tuy chưa làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hiện nay, quyền sở hữu về mặt hình thức là cho các con nhưng chưa đúng yêu cầu về việc lập hợp đồng và có công chứng, chứng thực. Việc chú bạn đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyển sang cho chú đứng tên và lấy luôn các phần đất đã cho các con là việc làm xâm phạm đến quyền và lợi ích của những người con khác của bà và không thể tiến hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này được. Chú bạn chỉ có thể làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà bà bạn đã cho chú bạn, hoàn toàn không có quyền đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất khác.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Chú bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, việc bà bạn ủy quyền cho chú bạn đi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, bà bạn có thể lập