Có nên tự ý chấm dứt hợp lao động trái pháp luật không? Hệ lụy khi tự ý bỏ việc, các hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo Bộ luật lao động hiện hành có quy định về các loại hợp đồng lao động khác nhau. Theo đó, quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động phát sinh từ các loại hợp đồng là khác nhau. Vậy các loại hợp đồng lao động được quy định ra sao? Làm sao để xác định đúng loại hợp đồng? Nếu cũng đang có những băn khoăn như trên, bài viết dưới đây của Luật Dương gia xin giải đáp thắc mắc này cho bạn đọc
1. Các loại hợp đồng lao động theo Bộ Luật lao động năm 2019
Theo quy định Điều 20 Bộ Luật Lao động năm 2019 về loại hợp đồng lao động như sau:
“ 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
2.Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
3.Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Loại hợp đồng lao động được quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019 dựa vào tiêu chí thời hạn của hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng lao động được chia thành các loại:
Xem thêm: Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn (trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng),
Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định cụ thể những trường hợp áp dụng từng loại hợp đồng lao động để tạo cơ sở cho người sử dụng lao động lựa chọn khi giao kết với người lao động. Theo đó:
– Đối với những công việc có tính ổn định thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có thể lựa chọn hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết với người lao động.
Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, cụ thể là để ổn định việc làm, thu nhập, đời sống cho người lao động và gia đình họ, Bộ luật Lao động cũng quy định trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải giao kết hợp đồng lao động mới.
Nếu không giao kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết là hợp đồng xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến 36 tháng) sẽ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động đã giao kết là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng sẽ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng.Trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được giao kết thêm một lần loại hợp đồng này. Khi hợp đồng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì hai bên phải giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2. Quy định pháp luật về tự ý bỏ việc đối với người lao động
Trong đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại Khoản 1 điều 36 bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
Xem thêm: Quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2.Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Hình thức xử lý đối với người lao động tự ý bỏ việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành được thể hiện cụ thể như sau:
Nếu người lao động nghỉ không có lý do chính đáng thì Công ty có thể xem xét xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải. Công ty bạn có thể gửi
Công ty xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật lao động như trước khi sa thải người lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn Công ty, sau khi xử lý kỷ luật người lao động Công ty phải gửi Biên bản họp xét kỷ luật lao động và Quyết định xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải cho Sở lao động thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đóng trụ sở…
Ngoài ra, nếu người lao động không có căn cứ để xin đơn phương chấm dứt hợp đồng theo khoản 1 điều 35 của Bộ luật lao động như: Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc, bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động, bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng … cũng không báo trước cho Công ty về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của mình thì Công ty có thể khởi kiện đến tòa án nơi người lao động cư trú hoặc nơi hợp đồng được thực hiện để yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại và bồi thường chi phí đào tạo theo quy định
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi có một nhân viên đã được ký hợp đồng lao động lần 1 thời hạn là 1 năm, nhưng sau khi ký hợp đồng được 02 tháng thì nhân viên này tự ý bỏ việc mà không làm đơn xin thôi việc, công ty đã liên lạc để họ đến làm đơn và hỏi lý do thì họ không trả lời và cũng không đến công ty. Vậy xin cho tôi hỏi là công ty tôi phải giải quyết như thế nào với trường hợp này?
Xem thêm: Tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có được trả lương?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này công ty bạn có thể lập Biên bản về việc người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm để tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với người lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 85 Bộ luật lao động 2019 :
“Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy cụ thể như sau:
Do thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;
Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con
Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong
Như vậy, nếu người lao động nghỉ không có lý do chính đáng thì Công ty có thể xem xét xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải. Công ty bạn có thể gửi Thông báo cho người lao động về việc tham dự buổi họp xét kỷ luật lao động này. Trong trường hợp người lao động không tham gia buổi họp xét kỷ luật lao động Công ty phải gửi 03 lần hợp lệ Thông báo buổi họp xét kỷ luật lao động cho người lao động. Nếu người lao động không tham gia buổi họp xét kỷ luật lao động sau 3 lần được Thông báo thì Công ty có thể tiến hành họp xét xử lý kỷ luật lao động vắng mặt người lao động. Căn cứ buổi họp xét kỷ luật lao động này Công ty có thể ra quyết định kỷ luật lao động theo hình thức sa thải đối với người lao động.
Công ty xử lý kỷ luật người lao động theo hình thức sa thải phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật lao động như trước khi sa thải người lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn Công ty, sau khi xử lý kỷ luật người lao động Công ty phải gửi Biên bản họp xét kỷ luật lao động và Quyết định xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải cho Sở lao động thương binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đóng trụ sở…