Cá nhân được pháp luật thừa nhận quyền được hưởng di sản cũng như có quyền từ chối nhận di sản vì nhiều lý do khác nhau. Vậy từ chối thừa kế tài sản khi cha mẹ vẫn còn sống được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyền từ chối nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?
- 2 2. Từ chối thừa kế tài sản khi cha mẹ vẫn còn sống được không?
- 3 3. Phần di sản đã bị từ chối theo di chúc có được tiếp tục chia theo pháp luật cho người đã từ chối hay không?
- 4 4. Những người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?
1. Quyền từ chối nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Thừa kế là một trong những vấn đề được Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan điều chỉnh. Một cá nhân trước khi chết để lại phần tài sản thì được coi là di sản thừa kế. Trong
Theo quy định tại Điều 61
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với một cá nhân để lại di sản hoặc với người khác. Trên thực tế hành vi trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ tài sản có thể kể đến như nghĩa vụ trả nợ, bồi thường thiệt hại, nộp thuế, hay là cấp dưỡng cho những người đang được cấp dưỡng thì sẽ không được phép từ chối nhận di sản mà người khác để lại.
Quá trình từ chối nhận di sản cũng phải tuân thủ trình tự nhất định như lập thành văn bản và tiến hành gửi đến người quản lý di sản người thừa kế khác hoặc người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để cá nhân này tiếp nhận và nắm bắt thông tin.
2. Từ chối thừa kế tài sản khi cha mẹ vẫn còn sống được không?
Để có thể trả lời được câu hỏi việc từ chối thừa kế tài sản khi cha mẹ vẫn còn sống thì bạn đọc cần căn cứ vào thời điểm mà quy định của pháp luật chấp nhận việc từ chối thừa kế di sản này. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 3 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc từ chối nhận di sản thừa kế có hiệu lực pháp luật khi việc này được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Như vậy với quy định nêu trên việc từ chối nhận di sản chỉ phát sinh hiệu lực khi diễn ra trước thời điểm phân chia di sản. Thời điểm phân chia di sản thừa kế được diễn ra khi một cá nhân để lại di sản chết. Vì vậy, việc cá nhân từ chối nhận di sản trong thời điểm mới được lập di chúc hoặc chưa phát sinh thời điểm phân chia di sản thì chối thừa kế tài sản không có giá trị hiệu lực.
Với các quy định mà pháp luật dân sự đã đề ra thì việc từ chối thừa kế tài sản là quyền của công dân và không bị giới hạn tuy nhiên việc từ chối thừa kế tài sản trước thời điểm phân chia di sản được diễn ra thì sẽ không có hiệu lực pháp luật. Cá nhân nếu muốn từ chối nhận di sản thừa kế thì sau khi người để lại di sản mất, các bên có yêu cầu phân chia di sản thừa kế thì cá nhân từ chối nhận di sản thể hiện rõ ý chí của mình trong việc từ chối
– Văn bản từ chối di sản thừa kế khi được cá nhân lập nên phải thể hiện rõ nội dung và hình thức được thể hiện bằng văn bản. Trước đây,
Như vậy, cá nhân để chắc chắn vấn đề từ chối nhận di sản của minh thì hoàn toàn có quyền công chứng hoặc chứng thực còn pháp luật thì không có bắt buộc thực hiện việc này, vẫn có giá trị pháp lý.
Với các nội dung nêu trên cá nhân hoàn toàn có quyền từ chối thừa kế tài sản khi cha mẹ vẫn còn sống, tuy nhiên quyền từ chối này chỉ có hiệu lực trước thời điểm phân chia di sản ( thời điểm mà người để lại di sản chết).
3. Phần di sản đã bị từ chối theo di chúc có được tiếp tục chia theo pháp luật cho người đã từ chối hay không?
Tìm hiểu các nội dung quy định trong Bộ luật dân sự 2015, bạn đọc có thể sẽ không tìm thấy một quy định cụ thể liên quan đến trường học cá nhân đã từ chối nhận di sản theo di chúc thì sẽ không được hưởng di sản chia theo pháp luật.
Do đó nếu người thừa kế đã từ chối nhận di sản theo di chúc thì cá nhân này hoàn toàn có quyền được thừa kế theo pháp luật đối với di sản đã từ chối đó. Trường hợp này chỉ áp dụng khi người từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc cũng là một trong những người được thừa kế theo pháp luật.
– Với cách hiểu nêu trên, khi cá nhân lập văn bản từ chối nhận di sản theo di chúc có nội dung từ chối nhận di sản cả trong trường hợp phần di sản bị từ chối được phân chia theo pháp luật. Cùng với đó, văn bản thể hiện nội dung từ chối di sản thừa kế có đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì văn bản từ chối di sản thừa kế chính thức có hiệu lực pháp luật và ý chí thể hiện trong văn bản này không thể thay đổi được nữa. Đồng nghĩa với việc cá nhân đã từ chối nhận di sản sẽ không có quyền đòi lại phần di sản mà mình đã từ chối.
– Còn trong trường hợp văn bản từ chối nhận di sản theo di chúc không thể hiện nội dung từ thú nhận di sản cả trong trường hợp phần di sản bị từ chối được phân chia theo pháp luật thì nếu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân này vẫn được pháp luật trao quyền hữu nghị sản thừa kế khi phân chia theo pháp luật đối với di sản đã từ chối đó. Trường hợp này chỉ được áp dụng nếu người từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc cũng là một trong những người được thừa kế theo pháp luật.
4. Những người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Căn cứ theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, đã liệt kê 04 đối tượng sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:
– Cá nhân đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng sức khỏe hoặc có hành vi ngược đã nghiêm trọng hành hạ người có di sản để lại Ngoài ra còn xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của những người này thì không được nằm trong nhóm hưởng di sản thừa kế;
– Xét đến nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản mà người hưởng di sản thừa kế có vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ này;
– Vì quyền lợi của bản thân mà người có quyền được hưởng di sản thừa kế có hành động hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người thừa kế khác để hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế có quyền hưởng thì trong trường hợp người này đã bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng sức khỏe sẽ không được nhận di sản thừa kế;
– Ngoài ra, nếu xuất hiện hành vi lừa dối cưỡng ép hoặc ngăn cản rồi để lại di sản trong việc lập di chúc hoặc có hành động làm giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm che giấu các thông tin theo ý chí của người để lại di sản nếu bị phát hiện thì sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế;
Đối với trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi vi phạm của những cá nhân được hưởng di sản thừa kế nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người nêu trên vẫn được đảm bảo quyền hưởng di sản.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Bộ luật Dân sự năm 2015.