Đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm và đều thuộc nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên hai loại đất này đều có mục đích sử dụng khác nhau. Một số người dân hiện nay vẫn còn trồng cây lâu năm lên đất hàng năm. Vậy trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm được không?
Mục lục bài viết
1. Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm được không?
1.1. Xác định đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm:
Hiện nay, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT như sau:
– Đối với đất trồng cây hàng năm đây là loại đất được sử dụng vào mục đích trồng những loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian ngắn, cụ thể không quá 01 năm; kể cả đối với cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.
+ Cụ thể đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây hàng năm khác là những loại đất trồng các cây hàng năm như các loại cây rau, màu như đay, gai, cói, sả, cây dược liệu, mía, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
+ Đối với loại đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất trồng cây hàng năm khác và loại đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
– Theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm trong đó bao gồm:
+ Những loại cây công nghiệp lâu năm: là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây ca cao, cà phê, cây cao su, cây chè, điều, hồ tiêu, dừa,…..;
+ Cây ăn quả lâu năm: là cây lâu năm cho sản phẩm để ăn quả tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, mận, mơ, măng cụt, nhãn, cam, chôm chôm, sầu riêng, vải, xoài,….;
+ Đối với cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, long não, sâm quế, đỗ trọng,….
+ Đối với các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm dùng để lấy gỗ, làm bóng mát, tại cảnh quan chẳng hạn như cây xoan, keo, hoa sữa, bạch đàn, xà cừ, bụt mọc, lộc vừng,…. hoặc những loại cây trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xem lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.
1.2. Có được trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm được không?
Hiện nay, một số người dân chưa nắm rõ được quy định của Luật Đất đai nên dẫn đến trường hợp sai phạm khi sử dụng mục đích sử dụng đất. Cũng có một số trường hợp nắm bắt thời cơ để trồng cây lâu năm trên đất trồng hàng năm. Vậy người dân có thể trồng cây lâu năm trên đất hằng năm được không? Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất sử dụng trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất sử dụng trồng cây lâu năm;
– Loại đất rừng sản xuất;
– Loại đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất để nuôi trồng thủy sản;
– Đất sử dụng làm muối;
– Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác mà mục đích phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất để trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy, theo căn cứ trên thì đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác thuộc nhóm đất trồng cây hàng năm. Do đó:
– Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 Phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện nếu trường hợp người dân chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm.
– Trường hợp không phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với việc chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm: .
Tóm lại, người dân đang sử dụng đất không được tự ý trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm khi chưa chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp người dân có nhu cầu trồng cây lâu năm trên đất trồng lúa còn cần phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện.
2. Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị phạt không?
2.1. Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, đối với những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm:
– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng, đất làm muối;
– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối;
– Chuyển mục đích sử dụng đất với loại đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với loại đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển mục đích sử dụng đất đối với loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đổi đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất dịch vụ, thương mại, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2.2. Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị xử lý không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác;
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất dịch vụ, thương mại; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, dựa vào căn cứ ở quy định trên thì đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, nên người sử dụng đất có hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm thì cũng không bị xử lý đối với hành vi này.
Tuy nhiên, để sử dụng đất hợp pháp thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng vẫn phải làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định hiện nay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện nộp một bộ hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT hiện nay;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Người sử dụng đất thực hiện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai địa phương nơi có đất. Nếu nơi đó chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì người dân nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có nhu cầu thì có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Nếu trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai ; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn