Thực tế rất nhiều câu chuyện xung quanh vấn đề sổ đỏ bị cấp sai và bị ảnh hưởng rất nhiều do nguyên nhân từ phía cơ quan Nhà nước. Vậy trách nhiệm của cơ quan Nhà nước khi cấp sổ đỏ sai quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 105
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Cấp Sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo.
+ Cấp Sổ đỏ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Các vi phạm thường gặp khi cấp sai sổ đỏ và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước khi cấp sổ đỏ sai quy định:
Hiện nay, việc cấp sai sổ đỏ xảy ra rất phổ biến. Cụ thể xuất phát từ việc cán bộ địa chính có thẩm quyền không thực hiện xác minh kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, không đo vẽ ngoài thực tế, không lấy ý kiến các hộ liền kề…Việc này gây ra nhiều hệ lụy, thế nhưng, các ngành chức năng không mấy quan tâm đến việc khắc phục hậu quả và quy trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân đã làm sai. Chính việc này đã kéo theo tình trạng khiếu kiện hành chính liên quan đến việc cấp nhầm, sai số thửa trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này không chỉ khiến cho số lượng án hành chính tăng cao mà còn gây phiền phức cho những người liên quan và cả các cơ quan quản lý nhà nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 207
– Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
+ Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.
+ Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
– Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định.
+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Không thực hiện công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa.
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
+ Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi.
+ Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính.
+ Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính.
+ Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính mà từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính.
+ Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền.
+ Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định, từ đó gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân.
+ Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Theo đó, tùy theo tính chức, mức độ sự việc mà cán bộ công chức cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, nếu như có gây thiệt hại cho Nhà nước còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng mức thiệt hại thực tế.
3. Sổ đỏ cấp sai quy định có bị thu hồi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 106
Một là, đính chính Giấy chứng nhận đã cấp:
– Sai sót thông tin gồm tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.
– Sai sót về thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Hai là, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:
– Nhà nước thực hiện thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hay nguồn gốc sử dụng đất.
Do đó, Sổ đỏ cấp bị sai sót sẽ thực hiện đính chính hoặc bị thu hồi để được xử lý cấp lại tùy theo từng trường hợp cụ thể.
4. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo Điều 99
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Theo căn cứ trên, khi thuộc một trong các trường hợp như trên, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật đất đai 2013.
Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.