Mới đây nhất, Nghị định 03/2021/NĐ-CP thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008 và Nghị định 214/2013/NĐ-CP đã quy định chi tiết và thống nhất về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo Nghị định mới, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc với Doanh nghiệp bảo hiểm.
Tại Việt Nam, quy định đầu tiên đề cập đến chế định bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là Nghị định số 30/HĐBT ngày 10/3/1988, tuy chỉ là những điều khoản sơ lược và đơn giản nhưng đó chính là nền tảng để xây dựng những quy định tiếp theo nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý về vấn đề này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Chủ thể của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
- 2 2. Hình thức và phương thức giao kết Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
- 3 3. Nội dung của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
- 4 4. Thời điểm có hiệu lực và thời hạn của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
- 5 5. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
1. Chủ thể của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
Tương tự các loại hình hợp đồng bảo hiểm khác, chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới sẽ bao gồm Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm là chủ xe cơ giới chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới. Để giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm các bên phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật.
Đối với bên bảo hiểm là Doanh nghiệp bảo hiểm cần đáp ứng điều kiện về năng lực chủ thể bao gồm: (i) là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; (ii) có giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp trong đó có nội dung hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ; (iii) có người đại diện hợp pháp đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng với bên mua bảo hiểm.
Đối với bên mua bảo hiểm là chủ xe cơ giới dù là tổ chức hay cá nhân thì đều cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của pháp luật dân sự như có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Riêng với chủ xe cơ giới là tổ chức thì cần xét đến năng lực hành vi của người đại diện theo pháp luật hay đại diện ủy quyền của tổ chức đó trong việc xác lập hợp đồng.
2. Hình thức và phương thức giao kết Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
Hình thức của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũng chịu sự điều chỉnh bởi quy định chung về Hợp đồng bảo hiểm, theo đó “Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản”.
Xuất phát từ quy định việc tham gia hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bắt buộc nên bên mua bảo hiểm luôn phải mang theo khi tham gia giao thông để chứng minh rằng họ đã tham gia bảo hiểm với một hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Để thuận tiện cho việc cung cấp bằng chứng chứng minh với bên thứ ba, Điều 6 Nghị định 03/2021/ NĐ-CP đã quy định khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được Doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thoả thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
Hình thức của giấy chứng nhận bảo hiểm do Doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và thông thường cũng rất nhỏ gọn với những thông tin cơ bản đáp ứng theo quy định như:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới. b) Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy. c) Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô. d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của Doanh nghiệp bảo hiểm. đ) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách. e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn. g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh Doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận Bảo hiểm.
Hiện nay, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới rất thuận tiện và nhanh chóng khi mà các sản phẩm bảo hiểm được giới thiệu và có sẵn trên website trực tuyến của các Doanh nghiệp bảo hiểm, các nền tảng ứng dụng thương mại điện tử hay các ví điện tử như Momo, Zalopay,…Vì thế bên cạnh chứng nhận bảo hiểm giấy thì Bên mua bảo hiểm còn có thể sử dụng chứng nhận bảo hiểm điện tử được Doanh nghiệp bảo hiểm phát hành sau khi giao kết Hợp đồng bảo hiểm điện tử. Trường hợp cấp giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, Doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định.
3. Nội dung của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
3.1. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm:
Ngoài những quy định về quyền và nghĩa vụ theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm nói chung thì Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm hợp đồng dân sự của chủ xe cơ giới còn có những quyền và nghĩa vụ riêng như sau:
Thứ nhất, về quyền của Doanh nghiệp bảo hiểm:
1. Yêu cầu bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không
iii. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP cho những vụ tai nạn chưa xác định liệu có thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại hay không, có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. Đây là quy định mới nhằm đảm bảo tính hợp lý về nghĩa vụ chi trả của Doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Đề nghị
2. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
Thứ hai, về nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm:
Về nghĩa vụ, nghị định mới quy định bổ sung nhiều điều khoản góp phần nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm сụ thể:
1. Bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP và cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
2. Thiết lập, duy trì hoạt động 24 giờ/7 ngày đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn, giải đáp cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và các bên có liên quan về các vấn đề liên quan tới Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Tích hợp tính năng tra cứu Giấy chứng nhận bảo hiểm trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của Doanh nghiệp bảo hiểm, cho phép cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm tra cứu, xác minh thời hạn và hiệu lực bảo hiểm của Giấy chứng nhận bảo hiểm.
4. Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ Doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, chủ xe cơ giới các biện pháp đảm bảo an loàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, bên thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
5. Thông báo cho bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị tai nạn biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
6. Giải thích rõ quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đảm bảo bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phân biệt rõ giữa loại hình bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với các loại hình bảo hiểm tự nguyện khác.
7. Chủ động thu thập các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của Doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
8. Tạm ứng bồi thường, chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
9. Thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
10. Thanh toán cho
11. Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc hết thời hạn của hợp đồng Bảo hiểm.
12. Đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định tại Điều 26 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
13. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không bao gồm chi hỗ trợ đại lý ngoài hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính, chi khuyến mại và chiết khấu thanh toán dưới mọi hình thức.
14. Xây dựng, triển khai, bố trí nhân sự kiểm soát thực hiện các quy chế, quy trình về hoạt động nghiệp vụ, kiểm soát rủi ro, kiểm soát nội bộ và phòng, chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
16. Tổ chức thực hiện chế độ Bảo hiểm bắt buộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:
Ngoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:
1. Phối hợp với Doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Kịp thời thông báo cho Doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm.
3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
5. Khi tai nạn giao thông xảy ra, phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho Doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; thông báo cho cơ quan Công báo ngay an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để phối hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định và phối hợp với cơ quan chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân vụ tai nạn giao thông.
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của Doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho Doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.
6. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền họ được Doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
7. Thông báo bằng văn bản cho Doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có quyền tính phí bảo hiểm vào chi phí hoạt động kinh doanh trong trường hợp bên mua bảo hiểm là đơn vị sản xuất kinh doanh; được bố trí phí bảo hiểm trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trong trường hợp bên mua bảo hiểm là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
4. Thời điểm có hiệu lực và thời hạn của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
Theo quy định tại Điều 401
Hiện nay, theo quy định mới thời hạn hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đã được thay đổi theo hướng linh hoạt hơn. Nếu trước đây quy định thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm là một năm hoặc dưới 01 năm thì hiện nay không còn quy định thời hạn cố định, ví dụ đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm… Điều này đã tạo sự chủ động cho bên mua bảo hiểm và cũng phù hợp chiến lược mục tiêu kinh doanh và năng lực quản lý của Doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới:
Điều 10 và 11 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định hợp đồng bảo hiểm chấm dứt (hủy bỏ) trong các trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị thu hồi; chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm theo quy định; đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Tùy theo từng trường hợp chấm dứt, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm và không phải hoàn lại hoặc hoàn lại một phần phí bảo hiểm. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới gồm:
Một là, trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn chấm dứt và Giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc quyết định, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định như sau:
(i) Trường hợp bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm ghi vào sổ tiếp nhận của doanh nghiệp bảo hiểm.
(ii) Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức fax hoặc hệ thống thư điện tử, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận fax, nhận thư điện tử.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng Bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng Bảo hiểm bị chấm dứt.
Trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc trường hợp được chấm dứt hợp đồng bảo hiểm do phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm và các bằng chứng về việc xe cơ giới thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được chấm dứt. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp xảy ra sự kiện Bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm.
Hai là, trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm do chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, doanh nghiệp Bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa (nếu có) hoặc yêu cầu bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm thanh toán đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định như sau:
(i) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm ký nhận thông báo.
(ii) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm gửi thông báo bằng hình thức fax hoặc hệ thống thư điện tử, thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm tính từ thời điểm bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm nhận fax, nhận thư điện tử.
(ii) Hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực kể từ thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản.
Bà là, trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm do có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm. Cụ thể:
Trường hợp một: Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm nhưng doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm:
Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thực hiện theo quy định sau: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng Bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trước khi hợp đồng Bảo hiểm bị chấm dứt.
Trường hợp hai: Trường hợp đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, nhưng bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày bên mua Bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt từ thời điểm bên mua bảo hiểm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp đã xảy ra sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường.