Hiện nay, khi tham gia lao động, người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, vì những yếu tố khách quan và chủ quan mà các bên có ý định muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Vậy thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây;
Mục lục bài viết
1. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật:
Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc vô thời hạn, nếu như vì một lý do nào đó giữa người sử dụng lao động và người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn. Để thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn đúng quy định của luật, thì người lao động cũng như người sử dụng lao động có thể áp dụng những trường hợp sau:
1.1. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận của cả hai bên, do đó nếu như người lao động hay người sử dụng lao động muốn dừng lại hợp đồng lao động đã ký kết thì có thế áp dụng biện pháp thỏa thuận với bên kia trước, nếu thỏa thuận đồng ý được chấp thuận thì tiến hành làm
1.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 36
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo đúng như thỏa thuận trong giao kết hợp đồng.
Việc xác định người lao động hoàn thành hay không hoàn thành công việc phải dựa trên tiêu chí được quy định trong quy chế đánh giá của công ty. Do đó, phía bên người sử dụng lao động phải ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc có sự tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để bảo đảm khách quan, minh bạch.
– Đối với người lao động ký kết
– Trường hợp gặp phải những sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục mà không thể khắc phục được, buộc phải cắt giảm nhân sự.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
– Trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tự ý nghỉ bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên và không có lý do chính đáng.
– Người lao động có hành vi gian dối, khai không đúng sự thật các thông tin khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động với công ty và gây ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.
Khi có một trong các căn cứ trên, công ty cần đảm bảo điều kiện cần về mặt thời gian báo trước với người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể là:
– Đối với người lao động ký kết
– Đối với người lao động ký kết
Do đó, khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với người lao động, công ty phải đáp ứng đủ hai điều kiện về trường hợp được quyền đơn phương cũng như thời gian báo trước. Khi đó, công ty ra văn bản
1.3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật:
Về phía người lao động, khi có nhu cầu muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn ký kết, nếu nộp đơn xin nghỉ theo phương thức muốn thỏa thuận chấm dứt hợp đồng mà người sử dụng không đồng ý cho nghỉ thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thời gian báo trước như sau:
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: báo trước ít nhất 30 ngày.
So với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn của người sử dụng lao động thì đối với người lao động sẽ dễ dàng hơn khi không cần phải đáp ứng nằm trong các trường hợp nào mới được chấm dứt mà chỉ cần có nhu cầu, đảm bảo điều kiện thông báo trước là sau đó, người lao động hoàn toàn được nghỉ và được hưởng các chế độ kể cả người sử dụng lao động có đồng ý hay không.
Khi đó, người lao động làm văn bản thông báo về việc xin nghỉ lên phòng hành chính nhân sự hoặc ban lãnh đạo công ty, người lao động làm việc tiếp đủ số thời gian thông báo 30 ngày hoặc 45 ngày và sau đó nghỉ việc.
2. Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật:
2.1. Thanh toán trợ cấp thôi việc:
Theo quy định tại Điều 46
Bên cạnh đó, người lao động đáp ứng điều kiện làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Mỗi năm làm việc = 1/2 tháng tiền lương.
Thời gian để được tính hưởng trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế – thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
2.2. Được chốt sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
2.3. Thanh toán tiền lương cũng như các khoản tiền khác (nếu có):
Ngoài việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
2.4. Hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, điều kiện để người lao động sau khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Nghỉ việc đúng pháp luật, tức là không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (ngoại trừ cả trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).
– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: đảm bảo đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động chính thức.
– Kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, ngoại trừ các trường hợp:
+ Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Người lao động ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động chết.
Do đó, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng đúng luật và đáp ứng các điều kiện kèm theo như trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019