Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Khái niệm chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

      Thực tế hiện nay cho thấy, hợp đồng là một khái niệm rất quen thuộc và được sử dụng phổ biến, rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên như đã thỏa thuận, thống nhất các bên sẽ tiến hành ghi nhận nội dung đó trong hợp đồng.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
      • 2 2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
      • 3 3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

      1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

      Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được “rút chân” ra khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước. Về nguyên tắc, việc phá vỡ cam kết luôn không được khuyến khích, nếu như không muốn nói là bị cấm đoán. Tuy nhiên, nếu như pháp luật hợp đồng nói chung trù liệu cho việc phá vỡ cam kết một cách chủ động chỉ trong một số trường hợp được dự kiến và bên phá vỡ cam kết luôn phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định, thì luật lao động xem việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ người lao động như một quyền quan trọng của người lao động, quan trọng không kém quyền được giao kết hợp đồng lao động.

      Chấm dứt hợp đồng lao động trong tiếng Anh được hiểu là Terminate of the labor contract.

      Định nghĩa chấm dứt hợp đồng lao động trong tiếng anh là: “Termination of labor contract is the event in which the employee terminates working for the employer because the labor contract is automatically terminated, the employee is fired, or either party is unilaterally terminated. labor contract ahead of time.”

      Điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động có quyền “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”. Nhìn trong tổng thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được ghi nhận tại Việt Nam có thể hình dung được 3 nhóm nguyên nhân;

      i) Chấm dứt hợp đồng lao động do những nguyên nhân tất yếu;

      ii) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

      iii) Chấm dứt hợp đồng lao động do cắt giảm lao động (bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế và chấm dứt hợp đồng lao động do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã).

      Trong đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trường hợp được ghi nhận với khá nhiều sự cẩn trọng từ nhà làm luật cả trong Bộ luật lao động năm 1994, Bộ luật lao động năm 2012 và Bộ luật lao động 2019.

      2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

      Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được liệt kê trong Bộ luật lao động như sau:

      – Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

      – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

      – Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

      – Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

      – Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

      – Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

      – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

      – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

      – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

      – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

      – Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      – Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

      3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

      Dù được ghi nhận theo các cách khác nhau, nhưng tựu trung lại, có thể thấy có hai xu hướng quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở các quốc gia trên thế giới:

      Thứ nhất, xem đây là một quyền của người lao động để tự bảo vệ mình trước những vi phạm nghiêm trọng của người sử dụng lao động. Nhóm thứ nhất này còn chia thành nhiều cấp độ khác nhau giữa các quốc gia: với pháp luật Thái Lan, hành vi vi phạm của người sử dụng lao động được xem như một điều kiện để thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong khi đó, quan điểm của học giả Pháp thì cần áp dụng lý thuyết về việc “kiểm soát sau” đối với các quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Thậm chí, Bộ luật lao động Cộng hoà Pháp còn chia việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động thành hai trường hợp: đơn phương chấm dứt ngay và đơn phương chấm dứt sau khi có phán quyết của toà án cấp có thẩm quyền tuỳ thuộc vào sự cấp thiết và lý do để chấm dứt hợp đồng lao động.

      Hầu hết các quốc gia đều quy định theo mô hình thứ nhất này, chỉ khác ở mức độ kiểm soát.

      Thứ hai, xem đây là một quyền đương nhiên và gần như vô điều kiện của người lao động. Bộ luật lao động 2019 của Việt Nam áp dụng mô hình này. Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định:

      “1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      2. người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

      a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

      b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

      c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

      d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

      e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      g) người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

      Từ quy định này có thể thấy, trong mọi trường hợp, với mọi loại hợp đồng (có xác định thời hạn hay không xác định thời hạn), bất kể có hay không có lý do và lý do là gì, người lao động nếu muốn đều có thể tự mình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải tiến hành một thủ tục đặc biệt có ý nghĩa kiểm soát quyền từ một chủ thể khác. Luật chỉ dự liệu một cơ hội duy nhất cho người sử dụng lao động trong việc phản đối quyết định của người lao động bằng cách bắt người này phải gánh chịu những hậu quả nhất định khi chứng minh thành công trước Toà án rằng, người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách trái pháp luật.

      Xét về mức độ của bảo vệ quyền, Bộ luật lao động 2019 đã có sự thay đổi quan trọng trong việc bảo đảm tối đa cho người lao động tự do thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Điều này có thể thấy rõ hơn trong việc so sánh với quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ người sử dụng lao động. Trong mọi trường hợp, người sử dụng lao động muốn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp thì phải có các lý do được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 và phải tuân thủ thủ tục báo trước được quy định tại khoản 2 của Điều này. Nói cách khác, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động gần như không thay đổi gì từ Bộ luật lao động 2012 đến Bộ luật lao động 2019.

      Bộ luật lao động 2019 của Việt Nam thiết lập điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ thuộc vào lý do của việc chấm dứt. Và điều kiện duy nhất đặt ra trong đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ người lao động, đó là điều kiện báo trước.

      Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 “người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

      Trong khi đó, nếu có những lý do được liệt kê sau đây thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước:

      – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;

      – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;

      – Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

      – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;

      – Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      – người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

      Kết luận: Chấm dứt hợp đồng lao động là diễn ra phổ biến hiện nay, áp dụng trong nhiều trường hợp, với mục đích cuối cùng là chấm dứt quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động và người sử dụng lao động nên tham khảo và nắm bắt được quy định của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng lao động cho đúng quy định pháp luật.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chấm dứt hợp đồng

        Chấm dứt hợp đồng lao động

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Hoàn cảnh khó khăn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

        Đơn phương chấm dứt hợp đồng được hiểu là một bên trong hợp đồng tự ý thực hiện chấm dứt thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng. Vậy hoàn cảnh khó khăn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

        ảnh chủ đề

        Người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng không?

        Sự liên kết, ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện qua hợp đồng lao động. Liên quan đến hợp đồng lao đồng lao động, có rất nhiều vướng mắc. Đặc biệt là thắc mắc liệu người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng không?

        ảnh chủ đề

        Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật

        Hiện nay, khi tham gia lao động, người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, vì những yếu tố khách quan và chủ quan mà các bên có ý định muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Vậy thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng luật như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây;

        ảnh chủ đề

        Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

        Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Thủ tục khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

        ảnh chủ đề

        Các lưu ý khi chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn?

        Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? Hậu quả khi Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật? Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

        ảnh chủ đề

        Mẫu thông báo cho nhân viên nghỉ việc mới và chuẩn nhất

        Thông báo là gì? Các lý do đưa ra thông báo cho nhân viên nghỉ việc? Thời hạn báo trước khi nghỉ việc? Lưu ý trước khi đưa ra thông báo cho nhân viên nghỉ việc? Mẫu thông báo cho nhân viên nghỉ việc mới và chuẩn nhất?

        ảnh chủ đề

        Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự

        Các quy định về hợp đồng và các quy định về hợp đồng dân sự? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự?

        ảnh chủ đề

        Mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

        Trường hợp nào đơn ĐPCDHĐLĐ phải báo trước? Thuật ngữ tiếng Anh? Mẫu Thông báo mới nhất? Nội dung của Thông báo? Thủ tục ĐPCDHĐLĐ như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Mẫu công văn đề nghị chấm dứt hợp đồng mới và chuẩn nhất

        Mẫu công văn chấm dứt hợp đồng là gì? Công văn đề nghị chấm dứt hợp đồng tiếng Anh là gì? Mẫu công văn mới nhất? Nội dung công văn? Các trường hợp sử dụng?

        ảnh chủ đề

        Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng mới nhất

        Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng là gì? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng để làm gì? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng? Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng là gì? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|97115| parent_id|17528|term_id|35108